ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
24/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 13 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LÂM ĐỒNG
1Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/
11/ 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/ 11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/ 9/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về công tác Thi đua - Khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
70/2003/ QĐ-UB ngày 06/ 6/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban
hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./ -
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết
định số:24/2007/QĐ-UBND ngày 13 /8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu của
thi đua, khen thưởng:
Để thực hiện tốt Luật Thi
đua, khen thưởng nhằm nâng cao hiệu quả công tác thúc đẩy phong trào thi đua, Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành quy định cụ thể hóa một số quy định của Luật
sát với tình hình thực tế của địa phương để các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa
phương thực hiện góp phần hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Thi đua, khen thưởng nhằm tạo
động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền
thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
là sự ghi nhận, biểu dương, khuyến khích bằng lợi ích vật chất, tinh thần đối với
cá nhân và tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 2. Các nguyên
tắc thi đua:
- Tự nguyện, tự giác, công
khai;
- Đoàn kết, hợp tác và cùng
phát triển.
Điều 3. Các nguyên
tắc khen thưởng:
- Chính xác, công khai, công
bằng, kịp thời;
- Một hình thức khen thưởng
có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
- Đảm bảo thống nhất giữa
tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
- Kết hợp chặt chẽ động viên
tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 4. Công tác tổ
chức phong trào thi đua, tuyên truyền và nhân điển hình tiên tiến:
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, các địa phương tổ
chức phát động các đợt thi đua; phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào
thi đua, đưa phong trào thi đua yêu nước đến mọi tầng lớp nhân dân tỉnh nhà.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Mục I . CÔNG TÁC THI ĐUA
Điều 5. Yêu cầu của
công tác thi đua:
Công tác thi đua là công tác
tổ chức phát động, vận động toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện có hiệu
quả cao nhất các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp các địa phương cần phải
xây dựng chương trình, kế hoạch, phân công trách nhiệm rõ ràng, thể hiện được sự
lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò quản lý của cơ quan Nhà nước và sự phối hợp
chặt chẽ của các tổ chức quần chúng trong hệ thống chính trị trong việc chỉ đạo,
tổ chức và thực hiện các phong trào thi đua.
Điều 6. Nội dung tổ
chức phong trào thi đua:
Căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng hoặc căn cứ nhiệm vụ chính trị được giao
các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương có trách nhiệm tổ chức các phong
trào thi đua.
Nội dung tổ chức các phong
trào thi đua gồm:
- Xác định mục tiêu, phạm vi,
đối tượng và nội dung thi đua;
- Xác định khẩu hiệu thi đua
và thời hạn thi đua;
- Xác định biện pháp tổ chức
phong trào thi đua;
- Phát động, chỉ đạo thực hiện
phong trào thi đua;
- Sơ kết, tổng kết và khen
thưởng thi đua.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua:
- Tổ chức phong trào thi đua
gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
- Tổ chức các hoạt động thiết
thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản
xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí
tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đôn đốc, kiểm tra thực hiện,
sơ kết, tổng kết phong trào thi đua;
- Phát hiện, tuyên truyền, phổ
biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Thực hiện tốt chính sách
khen thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất, học tập,
công tác và chiến đấu.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, các huyện, thành phố, thị xã và trách nhiệm
của cán bộ chuyên trách thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất chủ
trương trong công tác thi đua;
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch, nội dung thi đua;
- Hướng dẫn tổ chức thi đua
và kiểm tra thực hiện;
- Tham mưu việc sơ kết, tổng
kết, đề xuất khen thưởng và đề nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
- Xây dựng tiêu chuẩn thi đua
cụ thể, sát hợp với điều kiện của từng ngành, từng địa phương để phong trào thi
đua thiết thực, có hiệu quả;
- Xây dựng thang điểm để đánh
giá phong trào thi đua công khai, chính xác, kịp thời;
- Tổ chức ký kết giao ước thi
đua giữa các khối, cụm thi đua .
Điều 9.
Đăng ký thi đua:
Đầu năm kế hoạch các sở, ban,
ngành, các doanh nghiệp, các địa phương tổ chức cho các tập thể, các cá nhân do
mình quản lý đăng ký chương trình, nội dung thi đua và kế hoạch phấn đấu để đạt
các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng;
Nội dung đăng ký thi đua hàng
năm gồm: Nội dung phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị, của cá
nhân; các hình thức đề nghị UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen
thưởng cho tập thể, cá nhân.
Đăng ký thi đua gửi về Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 hàng năm. Riêng ngành
Giáo dục - Đào tạo chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm;
Đơn vị, địa phương nào không
đăng ký thi đua, không tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua thì không được
xét khen thưởng.
Mục II. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Đối tượng
và nguyên tắc khen thưởng:
Các cá nhân, tập thể người Việt
Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam ở nước ngoài; cá nhân, tập
thể người nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích trong xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng đều được khen thưởng, hoặc được đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng.
Chú trọng khen thưởng đối với
cá nhân, đơn vị cơ sở, tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở.
Bám sát tiêu chuẩn và tỷ lệ
khen thưởng, tránh khuynh hướng hạ thấp tiêu chuẩn, đề nghị khen thưởng tràn
lan làm giảm tác dụng của công tác khen thưởng.
Điều 11. Danh hiệu
thi đua:
1. Đối với cá nhân.
a) Danh hiệu “ Lao động tiên
tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
Tiêu chuẩn Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thực hiện theo Điều 23 và 24 Luật Thi đua,
Khen thưởng.
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” xét hàng năm theo đăng ký thi đua do Thủ trưởng sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã công nhận.
Tùy theo đặc điểm của từng sở,
ngành, từng đơn vị, địa phương số lao động tiên tiến chiếm một tỷ lệ phù hợp,
có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua. Tỷ lệ lao động tiên tiến dao động từ
30% - 70% số cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
Chiến sỹ thi đua cơ sở chiếm
khoảng 30% của số Lao động tiên tiến nổi trội trong đơn vị.
Trong một năm nếu nghỉ làm việc
từ 02 tháng (từ 40 ngày trở lên theo chế độ làm việc) bất kể lý do gì thì không
thuộc diện được xem xét, bình bầu thi đua.
b) Danh hiệu “ Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh” thực hiện theo Điều 22 Luật Thi đua, Khen thưởng;
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” xét hàng năm theo đăng ký thi đua cho những cá nhân tiêu biểu trong số cá
nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở ”, do Chủ tịch
UBND tỉnh công nhận.
Sau khi được công nhận danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, để được công nhận lại phải có 3 năm tiếp theo
liên tục được công nhận là Chiến sỹ thi đua cơ sở;
Tỷ lệ đề nghị công nhận danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh chiếm khoảng 30% số nổi trội của chiến sỹ thi
đua cơ sở.
c) Danh hiệu “ Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “ Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” thực hiện theo Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng;
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc” được xét hàng năm theo đăng ký thi đua cho cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong số cá nhân có 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ
thi đua cấp tỉnh. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” do Chủ tịch UBND tỉnh
đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận.
2. Đối với tập thể.
a) Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “ Tập thể
lao động tiên tiến” thực hiện theo Điều 28 Luật Thi đua - Khen thưởng;
Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” xét hàng năm theo đăng ký thi đua, do Thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố, thị xã công nhận;
Tỷ lệ tập thể lao động tiên
tiến chiếm khoảng 30% - 70% số tập thể trong mỗi đơn vị.
b) Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc” thực hiện theo Điều 27 Luật Thi đua, Khen thưởng;
Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” xét hàng năm theo đăng ký thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh công nhận;
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ công
nhận khoảng 30% tập thể lao động xuất sắc trong số tập thể lao động tiên tiến nổi
trội của các đơn vị.
c) Danh hiệu “ Gia đình văn
hóa”.
Tiêu chuẩn danh hiệu “Gia
đình văn hóa” ở xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật
Thi đua, Khen thưởng;
Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở
xã, phường, thị trấn được xét tặng hàng năm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường, thị trấn công nhận;
Tùy tình hình thực tế của địa
phương tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” chiếm tỷ lệ khoảng từ
30% - 50%.
d) Danh hiệu “ Thôn, bản,
làng, ấp, tổ dân phố văn hóa”
Tiêu chuẩn danh hiệu “Thôn, bản,
làng, ấp, tổ dân phố văn hóa” thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi đua
- Khen thưởng;
Tiêu chuẩn danh hiệu “ Thôn,
bản, làng, ấp, tổ dân phố văn hóa” được xét tặng hàng năm do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã công nhận;
Điều 12.
Các hình thức khen thưởng khác:
1. Khen thưởng của UBND tỉnh,
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Tiêu chuẩn khen thưởng cờ thi
đua của UBND tỉnh và bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại
Điều 26, Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ vào thực tế của địa phương,
UBND tỉnh Lâm Đồng quy định một số nội dung sau:
a) Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng
khen cho các tập thể và cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
trong năm công tác; những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chỉ
đạo và thực hiện các chuyên đề, các chương trình, các cuộc vận động...và khen
cho tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất.
- Khen thưởng năm công tác
+ Khen thưởng tập thể: Chú trọng
khen thưởng các tập thể nhỏ, các đơn vị cơ sở trong các sở, ban, ngành, các địa
phương. Chỉ khen thưởng các tập thể tiêu biểu trong số các tập thể lao động xuất
sắc.
+ Khen thưởng cá nhân: Chỉ
xét khen thưởng cho những cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong số chiến sỹ thi đua
cơ sở, chú trọng khen cho người lao động trực tiếp.
- Khen thưởng tổng kết thành
tích thực hiện các chuyên đề, các chương trình, các cuộc vận động.
Khi kết thúc hoàn thành một
chuyên đề, các chương trình, các cuộc vận động có sự chỉ đạo, hướng dẫn tổng kết
của bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, những tập thể và cá nhân có
thành tích xuất sắc được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
của tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp lập thủ tục trình xét khen thưởng.
Hồ sơ trình khen thưởng gửi về
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước 10 ngày tổ chức hội nghị sơ, tổng kết.
- Khen thưởng thành tích đột
xuất.
Những tập thể và cá nhân có
hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản Nhà nước và nhân dân, làm giảm nhẹ
thiên tai và đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, tham gia có
hiệu quả các hoạt động từ thiện và hoạt động xã hội được Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng.
b) Cờ thi đua của UBND tỉnh.
- Để phong trào thi đua đi
vào nề nếp, có chất lượng và việc xét tặng cờ thi đua chính xác, UBND tỉnh thống
nhất chia các cụm, khối thi đua trong tỉnh như sau:
* Các cụm thi đua.
+ Cụm 1: Thành phố Đà Lạt và
05 huyện: Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà và Đam Rông.
+ Cụm 2: Thị xã Bảo Lộc và 05
huyện: Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên.
+ Cụm thi đua các xã: Gồm
toàn bộ các xã trong tỉnh.
+ Cụm Thi đua các phường, thị
trấn: Gồm toàn bộ các phường, thị trấn trong tỉnh.
* Các khối thi đua.
+ Khối các cơ quan Đảng.
+ Khối đoàn thể, Mặt trận.
+ Khối các sở, ngành có chức
năng tham mưu và quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế.
+ Khối các sở, ngành có chức
năng quản lý Nhà nước và tham mưu, tổng hợp.
+ Khối văn hóa - xã hội.
+ Khối nội chính.
+ Khối các doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh.
+ Khối các đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh.
+ Khối các doanh nghiệp Trung
ương trên địa bàn tỉnh.
+ Khối các cơ quan tài chính.
+ Khối các ngân hàng.
+ Khối các lâm trường, ban quản
lý rừng.
+ Khối các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
+ Khối các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài.
+ Khối các trường đào tạo, dạy
nghề.
- Hàng năm, UBND tỉnh khen
thưởng cờ thi đua cho các tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong
trào thi đua của các cụm, khối thi đua.
( Danh sách các cơ quan, đơn
vị thuộc khối cụm và số lượng cờ phân bổ cho các cụm, khối thi đua có quy định
riêng theo bản phụ lục kèm theo).
Vào đầu năm kế hoạch các cụm,
khối ký kết giao ước thi đua và cuối năm kế hoạch bình xét đề nghị UBND tỉnh tặng
cờ.
2. Khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, của Chính phủ, của Chủ tịch nước.
a) Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
Tiêu chuẩn được tặng Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể và cá nhân thực hiện theo quy định tại
Điều 71 của Luật Thi đua, Khen thưởng, do Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ.
b) Cờ thi đua của Chính phủ.
Tiêu chuẩn cờ thi đua của
Chính phủ thực hiện theo Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo hướng dẫn của Ban Thi
đua - Khen thưởng trung ương, hàng năm cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng
cho các đơn vị dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh;
Ủy ban nhân tỉnh chỉ xét đề
nghị Chính phủ tặng cờ cho những đơn vị có đăng ký từ đầu năm, kết thúc năm
công tác dẫn đầu các khối, cụm thi đua của tỉnh và được UBND tỉnh tặng cờ.
c) Huân chương Lao động các hạng.
Việc truy tặng và tặng Huân
chương Lao động các hạng cho các cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong
cơ quan, tổ chức, đoàn thể có hướng dẫn riêng;
Việc quy định số Cờ thi đua của
Chính phủ hoặc Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ để kê khai thành tích khen thưởng
được hiểu là Cờ hoặc Bằng khen của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ tương ứng
như nhau để tính thành tích đề nghị xét khen thưởng huân chương cho các tập thể.
Huân chương Lao động hạng nhất,
nhì, ba.
Tiêu chuẩn Huân chương Lao động
hạng nhất, nhì, ba tặng cho tập thể và cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều
42, 43 và 44 Luật Thi đua, Khen thưởng, do Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ.
d) Huân chương Độc lập.
Tiêu chuẩn Huân chương Độc lập
các hạng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37, 38 Luật Thi đua, Khen thưởng;
đ) Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Các danh hiệu vinh dự Nhà nước
được thực hiện theo Điều 58 Luật Thi đua, Khen thưởng;
Danh hiệu Anh hùng Lao động
được thực hiện theo Điều 61 Luật Thi đua, Khen thưởng.
e) Các hình thức khen thưởng
khác của Nhà nước.
Huân chương Sao vàng, Huân chương
Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công các hạng; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng;
Huân chương Chiến công các hạng; Huân chương Đại đoàn kết dân tộc; Huân chương
Dũng cảm; Huân chương Hữu nghị; Các danh hiệu vinh dự Nhà nước : Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu
tú, Nghệ sỹ nhân dân, Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; khen
thưởng tổng kết thành tích kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ được thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước và có hướng dẫn riêng.
3. Hiệp y khen thưởng :
a) Việc hiệp y đề nghị cấp
Nhà nước khen thưởng thực hiện theo quy định tại mục 2, Điều 53 Nghị định
121/2005/NĐ-CP do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thực hiện;
Khi có văn bản đề nghị hiệp y
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân thuộc
bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, trong vòng 10 ngày UBND tỉnh sẽ có
văn bản hiệp y.
b) Việc đề nghị Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương khen thưởng thì các sở, ban, ngành, đòan thể trình trực tiếp
cho các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. Khi Bộ, ngành, đòan thể Trung ương có
văn bản đề nghị hiệp y, trong vòng 10 ngày UBND tỉnh sẽ có văn bản phúc đáp.
Điều 13.
Quy trình xét duyệt và thủ tục đề nghị khen thưởng:
1. Quy trình xét khen thưởng
:
Hàng năm, Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các sở, ban, ngành, các địa phương thuộc tỉnh tổ chức họp xét khen
thưởng theo thẩm quyền và tham mưu cho thủ trưởng đơn vị, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, thị xã trình UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cấp
mình quản lý.
Định kỳ 6 tháng 1 lần, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh họp xét, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ khen thưởng cho các tập thể và cá nhân thuộc tỉnh quản lý;
Quy trình xét khen thưởng như
sau:
- Đối với hình thức khen thưởng:
Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu “ Chiến
sỹ thi đua toàn quốc” phải được tập thể Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ cấp
cơ sở đến cấp tỉnh thông qua bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu với tối
thiểu 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng dự họp đồng ý.
- Đối với hình thức khen thưởng
Huân chương các loại ngoài những quy định trên, phải được sự thống nhất của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy bằng văn bản thì UBND tỉnh mới lập thủ tục trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tục đề nghị khen thưởng
:
a) Khen thưởng của Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo quy định gồm :
+ Báo cáo thành tích: 04 bản
thành tích chi tiết (03 bộ trình Trung ương, 01 bộ lưu tại Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh), 30 bản tóm tắt thành tích (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có mẫu
hướng dẫn viết báo cáo thành tích).
Phần kê khai các hình thức đã
được khen thưởng phải ghi rõ số quyết định, ngày tháng năm và cơ quan ký khen
thưởng;
+ Tờ trình của sở, ban,
ngành, địa phương;
+ Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị;
+ Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
nộp ngân sách của ngành thuế cho từng năm trong mốc thời gian đề nghị khen thưởng
đối với các doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng thuế khi trình khen cho doanh nghiệp
và Thủ trưởng doanh nghiệp (thời gian xác nhận thuế: Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ 03 năm, Huân chương Lao động 05 năm),
+ Bản sao các quyết định đã
được UBND tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước khen thưởng đính theo hồ sơ đề nghị khen thưởng.
- Thời gian nộp hồ sơ :
+ Các hình thức khen thưởng:
Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu “Chiến chiến sỹ thi đua toàn quốc” hạn cuối
cùng nộp hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh vào ngày 15 tháng 01, riêng
ngành Giáo dục- Đào tạo chậm nhất ngày 30 tháng 7;
+ Các hình thức khen thưởng:
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại :
Đợt 1: Nộp hồ sơ về Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 30 tháng 01;
Đợt 2: Nộp hồ sơ về Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chậm nhất vào ngày 30 tháng 7.
b) Khen thưởng của Ủy ban
nhân dân tỉnh :
- Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh
khen thưởng gồm:
+ Tờ trình của sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị;
+ Biên bản họp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị;
+ Danh sách đề nghị khen thưởng
(ghi rõ tên của tập thể, đơn vị; tên, giới tính, chức vụ, đơn vị công tác của
cá nhân;
+ Báo cáo thành tích của tập
thể và cá nhân được đề nghị khen thưởng;
+ Bản sao các quyết định đã
được các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương khen thưởng đính theo hồ sơ đề nghị khen thưởng.
+ Việc khen thưởng đối với
các cơ quan Đảng cấp tỉnh, các đồng chí là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, lãnh
đạo các Ban đảng cấp tỉnh, trưởng các tổ chức đoàn thể chính trị cấp tỉnh trước
khi trình UBND tỉnh khen thưởng đơn vị phải xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
Việc khen thưởng các đồng chí
trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, trước khi đề nghị UBND tỉnh khen thưởng đơn vị phải xin ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thời gian nộp hồ sơ đề nghị
khen thưởng :
Chậm nhất vào ngày 15 tháng
02, các sở, ban, ngành, các địa phương phải hoàn tất hồ sơ đề nghị UBND tỉnh
khen thưởng thành tích năm công tác của năm trước gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh. UBND tỉnh chấm dứt khen thưởng thành tích năm công tác của năm trước vào
ngày 31 tháng 3 của năm sau. Riêng ngành Giáo dục - Đào tạo xét khen thưởng khi
kết thúc năm học;
Khen thưởng tổng kết thành
tích thực hiện các chuyên đề, các chương trình, các cuộc vận động hồ sơ trình đề
nghị UBND tỉnh khen thưởng phải gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước 10
ngày hội nghị sơ, tổng kết;
Các cơ quan, đơn vị thuộc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, việc khen thưởng hàng năm do thủ trưởng các
cơ quan đề nghị bộ, ngành Trung ương khen thưởng. UBND tỉnh chỉ xét khen thưởng
cho một số tập thể, cá nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp trong việc thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương.
Điều 14.
Chế độ tiền thưởng:
Chế độ tiền thưởng thực hiện
theo Nghị định số: 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ;
Giao Sở Tài chính phối hợp với
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hướng dẫn các sở, ban, ngành, các địa phương thực
hiện chế độ chi tiền thưởng bảo đảm kịp thời, đúng quy định.
Điều 15. Xử lý vi
phạm:
Cơ quan, tổ chức và cá nhân
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại các Điều 96, Điều 97 và Điều 98 của Luật
Thi đua, Khen thưởng.
Điều 16.
Điều khoản thi hành:
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
hướng dẫn các sở, ban, ngành, các doanh nghiệp, các địa phương thực hiện quy định
này;
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu phát sinh vướng mắc các sở, ban, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp,
phản ảnh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét,
điều chỉnh, bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp.
BẢN
PHỤ LỤC
KHEN THƯỞNG CỜ THI ĐUA
Kèm Quyết định số:24//2007/QĐ-UBND
ngày 13/ 8 / 2007 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
I. Cụm thi đua các
huyện, thị xã, thành phố.
Cụm 1 : 01cờ
- Thành phố Đà Lạt
- Huyện Lạc Dương
- Huyện Đơn Dương
- Huyện Đức Trọng
- Huyện Lâm Hà
- Huyện Đam Rông
Cụm 2 : 01 cờ
- Thị xã Bảo Lộc
- Huyện Di Linh
- Huyện Bảo Lâm
- Huyện Đạ Huoai
- Huyện Đạ Tẻh
- Huyện Cát Tiên
II. Cụm thi đua các
xã, phường, thị trấn.
- Cụm thi đua các xã : 01 cờ
- Cụm thi đua các phường, thị
trấn : 01 cờ
III. Khối thi đua:
1. Khối các cơ quan Đảng: 01 cờ
- Văn phòng Tỉnh ủy
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Ban Dân vận Tỉnh uỷ
- Đảng ủy khối Dân chính Đảng
- Đảng ủy khối Doanh nghiệp
- Báo Lâm Đồng
2. Khối Mặt trận và các đoàn thể: 01 cờ
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh
- Liên đoàn Lao động tỉnh
- Hội Nông dân tỉnh
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- Hội Cựu chiến binh tỉnh
3. Khối các sở, ngành có chức năng tham mưu và quản lý
Nhà nước về hoạt động kinh tế: 01 cờ.
- Sở Công nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Sở Thương mại và Du lịch
- Sở Tài nguyên Môi trường
- Sở Giao thông Vận tải
- Sở Xây dựng
- Sở Bưu chính viễn thông
- Liên minh Hợp tác xã và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
4. Khối các sở, ngành có chức năng quản lý Nhà nước và
tham mưu tổng hợp: 01 cờ.
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội
- Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh
- Văn phòng UBND tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cục thống kê
- Sở Nội vụ
- Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
5. Khối các cơ quan Văn hóa - Xã hội : 01 cờ
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Khoa học Công nghệ
- Sở Văn hóa -Thông tin
- Sở Y tế
- Sở Thể dục Thể thao
- Sở Lao động - Thương binh
và xã hội
- Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
- Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Ban Tôn giáo tỉnh
- Ban Dân tộc tỉnh
6. Khối các cơ quan Nội chính: 01 cờ
- Công an tỉnh
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Sở Tư pháp
- Tòa án nhân dân tỉnh
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
- Thanh tra tỉnh
7. Khối các doanh nghiệp thuộc tỉnh: 02 cờ
a) Khối 1: 01cờ
- Công ty TNHH 1 thành viên Cấp
thoát nước Lâm Đồng
- Công ty TNHH 1 thành viên Xổ
số kiến thiết Lâm Đồng
- Công ty cổ phần Thực phẩm
Lâm Đồng
- Công ty cổ phần Khoáng sản
và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng
- Công ty cổ phần kinh doanh
phát triển nhà Lâm Đồng
b) Khối 2: Các doanh nghiệp
khác 01 cờ
8. Khối các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh: 1 cờ
9. Khối các doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh: 01
cờ
- Bưu điện tỉnh Lâm Đồng
- Điện lực Lâm Đồng
- Công ty xăng dầu Lâm Đồng
- Việt tel Lâm Đồng
10. Khối các cơ quan Tài chính: 01cờ.
- Sở Tài chính
- Cục Thuế tỉnh
- Kho bạc Nhà nước tỉnh.
11. Khối các cơ quan Ngân hàng: 01 cờ
- Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Lâm Đồng
- Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Lâm Đồng
- Ngân hàng Công thương chi
nhánh Lâm Đồng
- Ngân hàng Phát triển chi nhánh
Lâm Đồng
- Ngân hàng Đầu tư phát triển
chi nhánh Lâm Đồng
- Ngân hàng Đầu tư phát triển
chi nhánh Bảo Lộc
- Ngân hàng Chính sách xã hội
chi nhánh Lâm Đồng
- Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Lâm Đồng.
12. Khối các Lâm trường và các Ban quản lý rừng: 01 cờ
13. Khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 01 cờ
14. Khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 01 cờ
15. Khối các trường đào tạo, dạy nghề thuộc tỉnh: 01cờ
- Trường Chính trị tỉnh Lâm Đồng
- Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng
tại chức tỉnh Lâm Đồng
- Trường Cao đẳng Sư phạm Đà
Lạt
- Trường Trung học Kinh tế -
Kỹ thuật Lâm Đồng
- Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt
- Trường Trung học Y tế Lâm Đồng
Do đặc điểm và chức năng
riêng biệt của một số ngành, nghề nên số lượng cờ thi đua của UBND tỉnh được
phân bổ thêm:
1. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc : 03 cờ
- Khối phường, thị trấn : 01
cờ
- Khối xã : 01 cờ
- Khối các cơ quan : 01 cờ
2. Hệ thống ngành học do sở Giáo dục - Đào tạo quản lý :
06 cờ
- Khối Nhà trẻ, Mẫu giáo : 01
cờ
- Khối Giáo dục Tiểu học : 01
cờ
- Khối Giáo dục Trung học cơ
sở : 01 cờ
- Khối Giáo dục Trung học phổ
thông : 01 cờ
- Khối các phòng Giáo dục -
Đào tạo : 01cờ
- Khối các Trung tâm Kỹ thuật
tổng hợp - Hướng nghiệp: 01cờ
3. Hệ thống y tế do sở Y tế quản lý : 03 cờ
- Khối y tế xã, phường, thị
trấn : 01 cờ
- Khối Trung tâm Y tế các huyện,
thị xã, thành phố : 01 cờ
- Hệ thống các bệnh viện cấp
tỉnh: 01cờ
Tổng số: 32 cờ