ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2383/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI KIẾN TRÚC SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm
2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo Biên bản Đại hội đại biểu Hội Kiến trúc sư Thành
phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ VII (2015 - 2020) vào ngày 04 tháng 4 năm 2015;
Xét đề nghị của Hội Kiến trúc sư Thành phố tại Công
văn số 70/HKTS ngày 27 tháng 4 năm 2015 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1608/TTr-SNV ngày 12 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ
Chí Minh đã được Đại hội đại biểu Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm
kỳ VII (2015 - 2020) thông qua ngày 03, 04 tháng 4 năm 2015.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 25 tháng
5 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Điều
lệ Tổ chức và hoạt động (sửa đổi) Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở - ngành có liên
quan, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Thành phố và Chủ tịch Hội
Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như
Điều 3;
- TTUB: CT,
các PCT;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Ban Tổ chức
Thành ủy;
- Sở Nội vụ (3b); Sở QH-KT;
- Công an
Thành phố;
- VPUB: các
PVP;
- Phòng VX;
- Lưu: VT,
(VX-VN) D.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tất Thành Cang
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG)
HỘI
KIẾN TRÚC SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2383/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: HỘI KIẾN TRÚC SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
2. Tên tiếng nước ngoài: HCMC (HOCHIMINH CITY) ASSOCIATION OF ARCHITECTS
3. Tên viết tắt: H.A.A
4. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ chí Minh (sau đây gọi tắt
là Hội) là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp của các Kiến trúc sư thường
trú và đang làm việc tại Thành phố Hồ chí Minh, tự nguyện thành lập, nhằm mục
đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ
trợ nhau hoạt động có hiệu quả.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ
sở
- Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng;
hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt.
- Trụ sở của Hội đặt tại số 88 Mạc Đĩnh Chi, phường
Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
- Hội hoạt động trên phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh,
trong lĩnh vực hành nghề Kiến trúc sư và các lĩnh vực khác thuộc về xây dựng,
kiến trúc.
- Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Quy hoạch - Kiến
trúc Thành phố Hồ Chí Minh và là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ
thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối
ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề,
truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ
chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng
chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của
pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên
và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để
tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan
đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê
duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục
đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội,
góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động
của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo
đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên
liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Là công dân Việt Nam thường
trú và đang làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc là các tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kiến
trúc, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự
nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết: là các doanh nghiệp liên doanh
và các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam, có đóng góp cho sự nghiệp phát triển Hội, tán thành Điều lệ Hội thì
được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam, các tổ chức
không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của
Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được công nhận là hội viên
liên kết hoặc hội viên danh dự.
d) Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Sau 02 năm tốt
nghiệp Đại học Kiến trúc và hành nghề kiến trúc sư.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương
công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ
quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ
quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục
là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn
kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp
hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Các Kiến trúc sư đủ tiêu chuẩn ở Điểm a, b Khoản 1 Điều 8 Điều lệ này
làm đơn xin vào Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh (theo mẫu). Kèm bản sao
văn bằng (có công chứng); 02 ảnh cá nhân 4x6; bản tóm tắt quá trình công tác
(có ý kiến của đơn vị đang công tác).
b) Ban Thường vụ Hội Kiến trúc sư Thành phố xem xét
công nhận.
2. Thủ tục ra Hội:
a) Các hội viên không muốn sinh hoạt Hội, đều có thể
làm đơn xin ra khỏi Hội.
b) Các hội viên không thực hiện nghĩa vụ tại Điều 10
Điều lệ này thì Ban Thường vụ Hội xem xét để làm thủ tục đưa ra Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
Điều 13. Đại Hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi,
bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Ấn định số lượng Ban chấp hành và Bầu Ban Chấp
hành;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội
phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán
thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội
viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội,
lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình kế hoạch công tác hàng năm
của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 10% so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
- Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
- Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần (06 tháng 01 lần),
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
- Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3
(hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quyết định.
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
- Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban
Chấp hành;
- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
- Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
- Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3
(hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
- Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang
nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một số ủy viên
do Ban Chấp hành Hội bầu ra. Trưởng ban là Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Trưởng ban quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy
chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
- Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
- Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra
hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ
tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết
Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản
của Hội;
- Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành
giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban thường vụ bầu trong số các
ủy viên Ban thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy
định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công
hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 18. Các tổ chức thuộc Hội
Hội có các Chi hội cơ sở trực thuộc được thành lập
theo quyết định của Ban Chấp hành Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁT
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sát nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội,
nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp
luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người
làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của
pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho
các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm
phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích
xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp
luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi
hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy
trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải
được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Kiến trúc sư Thành
phố Hồ Chí Minh gồm VIII Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Kiến trúc
sư Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ VII (2015-2020) thông qua ngày 03, 04 tháng 4
năm 2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội,
Ban Chấp hành Hội Kiến trúc sư Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.