ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2351/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG SƠN - ĐƯỜNG HỒ CHÍ
MINH TỈNH YÊN BÁI KHÓA III, NHIỆM KỲ 2022-2027
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BNV
ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội và Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 551/TTr-SNV ngày 02/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội
Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái khóa III, nhiệm kỳ
2022-2027 thông qua ngày 21 tháng 10 năm 2022 (Có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ, Chủ tịch Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (VX);
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- UBND thành phố Yên Bái;
- Trung tâm PV. HCC;
- Trung tâm Điều hành thông minh;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC, VX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TRUYỀN THỐNG TRƯỜNG SƠN - ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH TỈNH YÊN BÁI KHÓA III,
NHIỆM KỲ 2022-2025
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 2351/QĐ-UBND ngày 28/11/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên hội: Hội Truyền thống Trường
Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường
Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái (gọi tắt là Hội Trường Sơn) là tổ chức xã hội tự nguyện,
tập hợp những công dân Việt Nam đã hoạt động, chiến đấu trên chiến trường Trường
Sơn - Đường Hồ Chí Minh trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước và lực lượng
kế thừa hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến việc gìn giữ, phát huy truyền
thống Trường Sơn đường Hồ Chí Minh; luôn thực hiện theo đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Hội hoạt động nhằm mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên, giữ gìn, phát huy truyền thống, bảo vệ di sản Trường Sơn anh
hùng; tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt động tri ân nghĩa tình Trường Sơn,
giáo dục các thế hệ trẻ, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, phát
triển.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tổ 02, Phường
Hợp Minh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh
Yên Bái, trong lĩnh vực liên quan đến việc giữ gìn và phát huy truyền thống Trường
Sơn - Đường Hồ chí Minh.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Nội vụ; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
2. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài, nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt
động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt, không được lợi dụng hoạt
động của Hội để làm phương hại an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân khác.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát
triển những lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát
triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho
hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
và tiêu chuẩn hội viên
Hội viên chính thức của Hội truyền thống
Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái là công dân hoặc tổ chức Việt Nam,
trong đó:
a) Hội viên cá nhân: Là công dân Việt
Nam đang sinh sống tại tỉnh Yên Bái đã hoạt động, chiến đấu trên tuyến đường
Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước và
đang công tác, hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến việc kế thừa, giữ gìn
phát huy di sản truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh, có đủ sức khỏe,
không bị mất năng lực hành vi dân sự, không trong thời gian truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc thi hành án phạt tù, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập
Hội thì có thể trở thành Hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên tổ chức: Các tổ chức trên
địa bàn tỉnh Yên Bái hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến việc giữ gìn phát
huy di sản truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh; Hội Truyền thống Trường
Sơn - Đường Hồ chí Minh các huyện, thị xã, thành phố được thành lập theo quy định
của pháp luật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội thì có thể trở
thành Hội viên chính thức của Hội.
Điều 9. Quyền của
Hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được rút tên khỏi Hội khi không có
điều kiện sinh hoạt, hoạt động trong tổ chức Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ, quy định
của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên:
a) Tổ chức và công dân Việt Nam đang
sinh sống tại tỉnh Yên Bái có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và có nguyện vọng gia nhập
Hội thì phải viết đơn xin gia nhập Hội:
- Đơn xin gia nhập Hội, quá trình
công tác (nếu là cá nhân);
- Đơn xin gia nhập Hội kèm theo Quyết
định cho phép thành lập hoặc thành lập của cấp có thẩm quyền (nếu là tổ chức).
b) Chủ tịch Hội ra quyết định kết nạp
hội viên theo Nghị quyết của Ban Thường vụ Hội.
2. Thủ tục ra khỏi Hội:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội
làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi
Ban thường vụ Hội có thông báo chấp thuận.
b) Hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm
nghiêm trọng Điều lệ Hội làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Hội;
không đóng hội phí theo quy định hoặc không sinh hoạt liên tục trong 6 tháng mà
không có lý do chính đáng, hội viên vi phạm pháp luật sẽ bị xóa tên trong danh
sách, ra khỏi hội. Trường hợp nếu không tham gia sinh hoạt phải làm đơn trả lại
thẻ bàn giao công việc, kinh phí trang thiết bị (nếu có) cho tổ chức Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các Ban chuyên môn
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 1/2 số Đại biểu
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể được tổ
chức khi có trên 1/2 số hội viên chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
c) Thảo luận góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra;
đ) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội.
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong
số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do
Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành.
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Ban hành quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quy định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các ủy viên. Số lượng cơ cấu tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp
hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng
một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 tổng
số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra.
a) Kiểm tra, giám sát thực hiện Điều
lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến
nghị khiếu nại, tố cáo của tổ chức hội viên và công dân gửi đến Hội.
c) Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Văn
phòng Hội và các Ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt
động theo Quy chế hoạt động của Văn phòng đã được Ban Thường vụ Hội phê duyệt.
Văn phòng Hội là cơ quan thường trực giúp Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội điều hành
các hoạt động của Hội. Chánh Văn phòng có trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt
động thường xuyên hàng ngày của Văn phòng.
2. Việc đặt Văn phòng đại diện tại
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh do Ban Thường vụ Hội quyết định
trên cơ sở tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Các Ban chuyên môn thuộc Hội được
thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội, có nhiệm vụ tham mưu cho
Ban Thường vụ và Ban Chấp hành về các hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn thuộc phạm
vi phụ trách.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội trước Ban Chấp hành, Ban thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo
điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội và trước pháp luật
về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi mua sắm phương tiện;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm, các trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ một phần.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Hội thì được Hội khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Hội viên vi phạm Điều lệ Hội thì
tùy từng mức sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi
Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Truyền thống Trường
Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh Yên Bái mới có quyền sửa đổi bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt
tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội Truyền thống Trường
Sơn - Đường Hồ Minh tỉnh Yên Bái gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu
lần thứ III, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 21 tháng 10 năm 2022 và có hiệu
lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Truyền thống Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh tỉnh
Yên Bái có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.