THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 234/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ THÁC BÀ, TỈNH
YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2040
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 12 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 19/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia hồ
Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái tại
Tờ trình số 176/TTr-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020, Tờ trình số 97/TTr-UBND
ngày 22 tháng 10 năm 2021, Báo cáo số 185/BC-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2021 và
Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng số 174/BC-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc
gia hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2040 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi, quy mô và thời hạn lập
quy hoạch
a) Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng Khu
du lịch Quốc gia hồ Thác Bà bao gồm toàn bộ diện tích mặt nước hồ Thác Bà và
vùng phụ cận thuộc địa giới hành chính huyện Yên Bình và huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái. Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Tây Bắc giáp quốc lộ 70;
- Phía Tây Nam giáp thị trấn Yên Bình;
- Phía Đông Bắc giáp đường tỉnh 170;
- Phía Đông Nam giáp quốc lộ 2D và thị trấn Thác
Bà.
b) Quy mô lập quy hoạch: Quy mô diện tích khoảng
53.000 ha.
c) Giai đoạn lập quy hoạch
- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030;
- Giai đoạn dài hạn đến năm 2040.
2. Quan điểm
- Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia hồ
Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2040 có tính tích hợp, đồng bộ, kết hợp giữa phát
triển du lịch và phát triển đô thị, nông thôn bền vững trên cơ sở bảo tồn, phát
huy các giá trị tự nhiên, văn hóa truyền thống, bảo đảm quốc phòng - an ninh,
an toàn hồ đập thủy điện, ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng chống thiên tai
và bảo vệ môi trường, tài nguyên, không gian cảnh quan đặc thù và nâng cao điều
kiện sống của nhân dân trong vùng hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái.
- Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia hồ
Thác Bà có tính kế thừa, phát huy các giá trị không gian cảnh quan mặt nước và
vùng ven hồ, giá trị của danh thắng và bản sắc văn hóa vùng sông Chảy để hình
thành sản phẩm du lịch chủ đạo, đặc trưng, tạo thương hiệu riêng cho du lịch hồ
Thác Bà; bảo đảm phù hợp, thống nhất với các chiến lược quy hoạch tỉnh Yên Bái,
quy hoạch liên quan trong vùng và quốc gia.
- Làm tiền đề để thu hút đầu tư xây dựng phát triển
thương mại - du lịch xứng tầm cấp quốc gia; phối hợp liên kết phát triển du lịch
liên vùng Thủ đô Hà Nội, vùng trung du miền núi Bắc Bộ và quốc tế. Phát huy những
lợi thế về kinh tế, đầu tư phát triển của khung hạ tầng quốc gia - quốc tế, phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Yên Bái.
- Xây dựng Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà gắn với
“phát triển xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc”, xây dựng hình ảnh con người
Yên Bái “thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo và hội nhập” thể hiện trong từng
phân khu chức năng và phân khúc thị trường để xây dựng phát triển du lịch thân
thiện, gần gũi với thiên nhiên, môi trường sinh thái, hướng đến sự hài lòng,
đáp ứng nhu cầu cho du khách.
3. Mục tiêu
- Cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch
Quốc gia hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Yên Bái và các quy
hoạch khác có liên quan nhằm mục tiêu phát triển hồ Thác Bà trở thành điểm đến
hấp dẫn của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với các sản phẩm du lịch đặc trưng
gắn với văn hóa truyền thống và hệ sinh thái lòng hồ;
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: Phát triển du lịch
bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá trị truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề
lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội;
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội phê duyệt Đề án tống thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; phát huy mọi nguồn lực, khai thác
tiềm năng, lợi thể để phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc;
- Xây dựng lộ trình thực hiện quy hoạch, quản lý đầu
tư phát triển khu vực hồ Thác Bà đạt các tiêu chí Khu du lịch quốc gia theo
tiêu chí tại Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng và phát triển Khu du lịch Quốc gia hồ
Thác Bà trở thành một trong những động lực phát triển du lịch của cả nước. Phấn
đấu đến năm 2040, toàn Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà trở thành một trung tâm
du lịch, nghỉ dưỡng, văn hóa tầm cỡ quốc gia, quốc tế, với hệ thống hạ tầng xã
hội và kỹ thuật, cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch đa dạng, đặc
sắc, chất lượng cao, có thương hiệu và khả năng cạnh tranh với các nước trong
khu vực và quốc tế;
- Tạo cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng và phát triển
Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà theo quy hoạch và triển khai các quy hoạch, dự
án đầu tư xây dựng tiếp theo.
4. Tính chất
- Là Khu du lịch quốc gia trọng tâm của vùng Trung
du và miền núi Bắc bộ với sản phẩm du lịch đặc trung gắn với giá trị văn hóa
dân tộc và hệ sinh thái lòng hồ Thác Bà;
- Là một trong những trung tâm du lịch cấp quốc gia
với các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, hội nghị, hội thảo, lịch sử,
văn hóa, tham quan, nghiên cứu; có sản phẩm du lịch chủ đạo và hình thành
thương hiệu cho Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà;
- Là vùng bảo tồn, phát huy giá trị sinh thái tự
nhiên, đa dạng sinh học và văn hóa đặc thù của quốc gia;
- Là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về quốc
phòng, an ninh quốc gia;
- Là vùng bảo đảm an ninh năng lượng, cấp nước, thủy
lợi cho vùng đồng bằng sông Hồng;
5. Dự báo quy mô
- Dân số: Dự báo quy mô dân số đến năm 2030 khoảng
260.000 - 270.000 người, đến năm 2040 khoảng 300.000 - 310.000 người;
- Khách du lịch: Dự báo quy mô khách đến năm 2030
khoảng 1 triệu lượt khách, đến năm 2040 khoáng 2.5 triệu lượt khách;
(Nội dung các dự báo sẽ được xác định cụ thể trong
quá trình nghiên cứu quy hoạch)
6. Yêu cầu nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng và làm rõ các nội dung sau:
a) Xây dựng tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược và chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật
- Đề xuất tầm nhìn, mục tiêu, các kịch bản có tính
khả thi về phát triển du lịch, đô thị, nông thôn, đảm bảo ổn định và bền vững
lâu dài và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia hồ
Thác Bà đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2018;
- Đề xuất chiến lược khung phát triển không gian đảm
bảo thực hiện các mục tiêu trên cơ sở phù hợp với các định hướng phát triển
không gian của Quy hoạch tỉnh Yên Bái, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hành động
đảm bảo khả thi theo từng giai đoạn phát triển;
- Đảm bảo các mục tiêu phát triển bền vững, bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên gắn với phát triển du lịch. Xác
định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và sử dụng đất phù hợp cho từng khu chức
năng;
- Đảm bảo tính tích hợp, đồng bộ thống nhất với các
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch ngành, tránh chồng chéo giữa
các quy hoạch. Phát triển hài hòa lợi ích của các lĩnh vực công nghiệp khai
thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, nông lâm ngư nghiệp, thủy điện với phát triển
du lịch, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao điều kiện sống của cộng đồng
nhân dân;
- Đảm bảo thích ứng biến đổi khí hậu, giảm thiểu những
tác động tiêu cực do ảnh hưởng của thiên tai.
b) Phân tích, đánh giá vị trí và liên hệ vùng
- Phân tích vai trò, vị trí và quan hệ vùng lân cận
về thực trạng, tiềm năng, hạn chế, cơ hội, thách thức và tính cạnh tranh của
toàn Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà, trung tâm khu du lịch và các phân khu du
lịch. Phân tích khả năng tiếp cận trung tâm, liên kết phối hợp giữa trung tâm
khu du lịch quốc gia và các phân khu du lịch cũng như sự kết nối với thành phố
Yên Bái và các khu vực lân cận khác;
- Phân tích bối cảnh quốc tế, trong nước, vùng
trung du và miền núi Bắc bộ, vùng tỉnh và những ảnh hưởng đối với phát triển
Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà.
c) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện
trạng
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch: Phân tích
các định hướng chính của quy hoạch chung về không gian, cơ sở hạ tầng và môi
trường; đánh giá thực trạng công tác triển khai theo quy hoạch đã được duyệt,
các nội dung đã đạt được, chưa đạt được, xác định các bất cập còn tồn tại cần
phải giải quyết trong quy hoạch;
- Đánh giá điều kiện tự nhiên và môi trường: Phân
tích đánh giá đặc điểm môi trường tự nhiên về địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy
văn, thủy lợi, địa chất công trình, địa chấn, thiên tai, cảnh quan sinh thái; ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên tới khu vực phát triển; đánh giá quỹ đất thuận lợi
xây dựng;
- Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội:
Thông qua các chỉ số kinh tế - xã hội; mức độ phát triển của các lĩnh vực kinh
tế chủ lực; phân tích mô hình, không gian hoạt động và nhu cầu không gian để
phát triển cho các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất, cùng các không gian
liên quan;
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng thương mại
và mức độ đáp ứng của hệ thống hạ tầng thương mại hiện nay đối với phát triển
du lịch tại khu vực quy hoạch và vùng phụ cận có tác động ảnh hưởng;
- Đánh giá rà soát các dự án đã được quy hoạch, các
dự án đã và đang triển khai thuộc các ngành, lĩnh vực trong khu vực để tránh sự
chồng chéo giữa phát triển du lịch và phát triển các ngành và lĩnh vực khác;
- Đánh giá hiện trạng phân bố dân cư, lao động, việc
làm: Thống kê dân số, lao động, cơ cấu nghề nghiệp, tỷ lệ dân số, lao động;
phân bố dân cư, thu nhập, các hiện tượng dịch cư, các vấn đề do đô thị hóa;
tình trạng tăng giảm lực lượng sản xuất về chất và lượng, khả năng thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Phân tích, đánh giá các yếu tố và đặc điểm nổi bật
của văn hóa truyền thống bàn địa, tiềm năng bảo tồn, phát huy các giá trị đặc hữu;
- Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất đai; đánh giá
vấn đề nhà ở và hệ thống hạ tầng xã hội; xác định các vùng bảo vệ cảnh quan,
môi trường, di tích văn hóa lịch sử có giá trị, hành lang kỹ thuật quốc gia,
vùng khoáng sản; nhận diện các vấn đề tồn tại về khai thác, sử dụng đất; lựa chọn
quỹ đất phát triển;
- Phân tích, đánh giá hệ thống đô thị và nông thôn
liên quan tới phát triển du lịch vùng hồ Thác Bà: Phân tích cấu trúc đô thị -
nông thôn, nghiên cứu thống kê làng nghề truyền thống, thực trạng phát triển
xây dựng du lịch, đô thị - nông thôn và tình hình triển khai các quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng; xác định các vấn đề tồn tại.
Rà soát các quy hoạch, dự án đã và đang triển khai có ảnh hưởng tới quy hoạch;
- Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
bảo vệ môi trường, bao gồm các lĩnh vực: Giao thông; cao độ nền và thoát nước mặt;
các công trình thủy lợi; cung cấp năng lượng, chiếu sáng; viễn thông; cấp nước;
thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang nhân dân và bảo vệ môi trường.
d) Đánh giá các chương trình, quy hoạch, dự án có
liên quan
- Phân tích, đánh giá sự phù hợp của các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, các quy hoạch ngành có liên quan, các dự án đầu
tư xây dựng và các đề xuất phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
- Nghiên cứu các dự án đầu tư ngoài ranh giới có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, đặc biệt là các dự án về hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khung.
đ) Đánh giá tổng hợp hiện trạng
Đánh giá hiện trạng tổng hợp các yếu tố đã thực hiện
được, tiềm năng, hạn chế tồn tại, cơ hội, thách thức, để làm cơ sở đề xuất các
giải pháp quy hoạch phù hợp.
e) Định hướng phát triển không gian
- Đề xuất chiến lược, định hướng phát triển không
gian đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển, trên cơ sở phù hợp với các định
hướng phát triển không gian của Quy hoạch tỉnh Yên Bái, làm cơ sở để xây dựng
các kế hoạch hành động đảm bảo khả thi theo từng giai đoạn phát triển;
- Khai thác tối ưu tiềm năng và lợi thế của hồ Thác
Bà: giá trị cảnh quan mặt nước, cảnh quan rừng núi, môi trường sinh thái, bản sắc
văn hóa dân tộc, giá trị phi vật thể và văn hóa tín ngưỡng, giao thông thủy bộ
kết nối...
- Nghiên cứu tác động của tuyến đường cao tốc Hà Nội
- Lào Cai, quốc lộ 70, quốc lộ 37, quốc lộ 2D, sân bay lường dụng Yên Bái đến
quá trình lập quy hoạch và định hướng phát triển để khai thác lợi thế của Khu
du lịch Quốc gia hồ Thác Bà; đề xuất những điều chỉnh cần thiết về tiếp cận, bổ
sung các khu chức năng và những nội dung khác liên quan của đồ án Quy hoạch tổng
thể phát triển Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Xác định cấu trúc phát triển xây dựng không gian
chung toàn khu du lịch Quốc gia, hướng phát triển và nguyên tắc phát triển, quy
định quản lý xây dựng đối với từng phân khu chức năng du lịch;
- Định hướng tổ chức không gian mạng lưới điểm dân
cư - làng bản: Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư hiện trạng, định hướng các
không gian phát triển du lịch cộng đồng, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội
khu dân cư, làng nghề, khu vực sản xuất, khu vực cung cấp sản phẩm hàng hóa,
lưu niệm đặc thù... phục vụ dân cư và phát triển du lịch;
- Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch đặc
trưng phù hợp với điều kiện văn hóa, hệ sinh thái tự nhiên, khí hậu và nguồn lực,
đặc điểm của Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà và tình hình phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Yên Bái;
- Định hướng phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng
thương mại (chợ, trung tâm thương mại,...) phục vụ dân cư trong vùng và khách đến
du lịch tại Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà;
- Nghiên cứu mối liên hệ giữa phát triển du lịch
vùng hồ Thác Bà với các điểm du lịch khác trong tỉnh Yên Bái, vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ như: Khu du lịch Quốc gia Tân Trào, Khu du lịch Quốc gia Tam Đảo,
Khu du lịch Quốc gia Đền Hùng, Khu du lịch Quốc gia Sa Pa, Công viên địa chất
toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, danh thắng quốc gia đặc biệt ruộng bậc thang
Mù Cang Chải... để đề xuất các chuỗi, tuyến du lịch của tỉnh, của vùng; trên cơ
sở đó đề xuất các định hướng phát triển không gian và hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
- Tổ chức các tuyến liên kết các khu chức năng, hệ
thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung, các công trình đầu mối, liên kết
không gian xanh. Nghiên cứu giải pháp gắn kết và bổ trợ giữa không gian du lịch
với không gian các khu dân cư và các không gian khác, liên kết các đô thị theo
các tuyến du lịch như thành phố Yên Bái, thành phố Tuyên Quang, thị xã Nghĩa Lộ,
huyện Mù Căng Chải,...
- Đề xuất giải pháp quy hoạch bảo vệ, bảo tồn và
phát huy các giá trị của Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà (đa dạng địa chất, địa
hình - địa mạo và đa dạng sinh học), tài nguyên phi vật thể (bản sắc văn hóa
các dân tộc, các giá trị lịch sử tâm linh trong đời sống của đồng bào dân tộc,...),
di sản văn hóa phi vật thể gắn với phát triển kinh tế, khai thác du lịch hợp
lý, hài hòa và phát triển bền vững;
- Nghiên cứu, giải quyết mối quan hệ giữa các chức
năng khác với khu du lịch quốc gia: Dân cư (nông thôn, đô thị), kinh tế - xã hội,
hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Nghiên cứu, giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
du lịch với bảo vệ môi trường: Hồ nước, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên...
- Xác định phạm vi quản lý bảo vệ tài nguyên (rừng,
mặt nước), bảo tồn cảnh quan tự nhiên, bảo vệ môi trường, dự trữ sinh thái và hạ
tầng kỹ thuật;
- Xác định các đặc trưng và giải pháp đối với các
vùng kiến trúc, cảnh quan, các khu vực trung tâm, khu vực cửa ngõ của vùng lõi
tập trung phát triển khu du lịch, trục không gian chính, quảng trường, không
gian cây xanh, mặt nước, điểm nhấn không gian. Đề xuất nguyên tắc, yêu cầu tổ
chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho các khu vực hiện hữu và phát triển mở
rộng. Đề xuất các quy định quản lý quy hoạch, quy chế quản lý kiến trúc, cảnh
quan và bảo vệ môi trường.
g) Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường
Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khung và các tuyến liên kết các khu chức năng, liên kết không gian xanh... trên
cơ sở mối liên hệ giữa Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà với các điểm du lịch
khác trong tính và vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Chuẩn bị kỹ thuật: Xác định cao độ nền xây dựng
cho trung tâm khu du lịch và các phân khu chức năng; các giải pháp bảo vệ địa
hình địa mạo của khu vực, tránh tối đa việc san lấp; phân lưu vực tiêu thoát nước
chính, hướng thoát nước, vị trí, quy mô công trình tiêu thoát nước; khoanh vùng
xác định các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng của thiên tai (sạt lở đất, lũ lụt,...);
- Giao thông: Xác định vị trí, quy mô công trình
giao thông đầu mối; phân loại, phân cấp và tổ chức mạng lưới giao thông trong
khu du lịch quốc gia và kết nối với các tuyến giao thông đối ngoại: Cao tốc Hà
Nội - Lào Cai, quốc lộ 70, quốc lộ 37, quốc lộ 2D,... trên cơ sở cập nhật các dự
án chiến lược và quốc gia; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống bến,
bãi đỗ xe, bến cảng; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào,
tuynel kỹ thuật;
- Cấp nước: Xác định tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước,
nguồn nước (trữ lượng, chất lượng). Đề xuất giải pháp cấp nước cho khu trung
tâm và các phân khu chức năng, bảo vệ nguồn nước mặt hồ Thác Bà, sông Chảy và
các công trình đầu mối cấp nước...
- Cấp điện, chiếu sáng và thông tin liên lạc: Tính
toán nhu cầu sử dụng điện năng, xác định chỉ tiêu sử dụng điện; xác định vị trí
công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải; tính toán công suất, vị trí bố trí
trạm biến áp cho toàn khu; xác định các trạm phân phối, tuyến trung thế và các
tuyến hạ thế; thiết kế mạng lưới điện, mạng lưới điện chiếu sáng cho toàn khu.
Hệ thống thông tin liên lạc toàn khu;
- Chất thải rắn: Xác định chỉ tiêu, dự báo tổng lượng
chất thải rắn phát sinh theo từng giai đoạn, đưa ra giải pháp thu gom xử lý chất
thải cho toàn khu. Xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn;
- Thoát nước thải: Xác định chỉ tiêu, dự báo tổng
lượng nước thải toàn khu; thiết kế mạng lưới thoát nước thải; hướng thoát nước
thải...; định hướng vị trí, quy mô các cơ sở xử lý nước thải và giải pháp kiểm
soát nước thải.
- Nghĩa trang nhân dân và bảo vệ môi trường: Xác định
vị trí, quy mô công trình.
7. Đánh giá môi trường chiến lược
Xác định vấn đề, hiện trạng môi trường chính; dự
báo diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch; đề xuất
các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách ly, bảo vệ môi
trường; các vấn đề môi trường chiến lược liên quan đến môi trường nước hồ Thác
Bà, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ rừng phòng hộ, rùng tự nhiên, đặc biệt
tại các khu vực có giá trị về đa dạng sinh học và bản sắc văn hóa đặc trưng của
các cộng đồng dân cư.
8. Các chương trình và dự án ưu
tiên đầu tư
Xác định mục tiêu, tiêu chí lựa chọn các chương
trình dự án ưu tiên thực hiện trong giai đoạn đầu. Đề xuất các khu vực trọng
tâm ưu tiên đầu tư về hạ tầng xã hội, hạ tầng kinh tế, du lịch. Hình thành các
chương trình hành động theo thứ tự ưu tiên với các cơ chế chính sách đặc thù
xây dựng phát triển Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà, tỉnh Yên Bái theo lộ trình
ngắn hạn đến năm 2030 và dài hạn đến năm 2040. Dự kiến nguồn lực và lộ trình thực
hiện quy hoạch.
9. Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch
Đề xuất quy định quản lý quy hoạch, quy chế quản lý
kiến trúc, bảo vệ môi trường, hoạt động xây dựng phù hợp và tuân thủ các quy định
pháp luật có liên quan, làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đầu tư xây dựng
theo quy hoạch. Quy định quản lý bao gồm các quy định chung, quy định cụ thể và
quy định về tổ chức thực hiện.
10. Yêu cầu về hồ sơ sản phẩm
Thành phần và nội dung hồ sơ quy hoạch được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật về quy hoạch xây dựng và Thông tư
số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch
đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và trình duyệt: Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Thời gian lập quy hoạch không quá 12 tháng sau khi
nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái phối hợp với các
bộ, ngành liên quan trong việc lập đồ án quy hoạch; bố trí nguồn vốn, phê duyệt
tổng dự toán kinh phí lập Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia hồ Thác
Bà, tỉnh Yên Bái đến năm 2040.
Giao Bộ Xây dựng hướng dẫn tỉnh Yên Bái trong quá
trình lập đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch Quốc gia hồ Thác Bà, tỉnh
Yên Bái đến năm 2040; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức
thẩm định theo quy định pháp luật.
Các bộ, ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái trong quá trình lập quy hoạch để đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong triển
khai thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Quốc phòng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an;
- Ủy ban Dân tộc;
- Tỉnh ủy, HĐND UBND tỉnh Yên Bái;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
các Vụ: TH, NN, KTTH, QHĐP, KGVX, NC;
- Lưu: VT, CN (2) Tuấn.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|