ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2021/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 25
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý
khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Vụ Pháp chế-Bộ VHTTDL;
- Thường trực Tỉnh ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để bc/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- Sở tư pháp;
- Lưu: VT, NC, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
QUY ĐỊNH
MÔ
HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số: 23/2021/QĐ-UBND ngày 25/8/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công tác quản lý
hoạt động du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh (sau đây gọi chung là
khu du lịch) trên địa bàn tỉnh Gia Lai khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận theo quy định của Luật Du lịch năm 2017 và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đơn vị quản lý khu du lịch;
tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và cộng đồng dân cư tham gia hoạt động
tại các khu du lịch.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH
Điều 3. Mô hình quản lý khu
du lịch
Mô hình quản lý khu du lịch được thực hiện trên cơ
sở phân công nhiệm vụ cho đơn vị quản lý khu du lịch. Đơn vị quản lý khu du lịch
gồm các hình thức sau:
1. Đối với khu du lịch thuộc nhà nước giao Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quản lý thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan
quản lý trực tiếp về hoạt động quản lý khu du lịch, hoặc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch giao nhiệm vụ cho đơn vị công lập trực thuộc thực hiện việc quản lý
khu du lịch.
2. Đối với khu du lịch thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quản lý giao cho đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý thực hiện việc quản lý khu du lịch.
3. Đối với khu du lịch thuộc các ban quản lý chuyên
ngành và của doanh nghiệp hoặc các tổ chức tương đương thì thành lập ban quản
lý khu du lịch thực hiện việc quản lý khu du lịch.
Điều 4. Quy định về nhiệm vụ và
quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
1. Nhiệm vụ của đơn vị quản lý khu du lịch
a) Quản lý việc thực hiện quy hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ danh lam thắng cảnh,
di sản văn hóa, lịch sử và bản sắc văn hóa các dân tộc trong khu du lịch;
b) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt
động của hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch năm 2017;
c) Bảo đảm an toàn cho khách du lịch; bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du lịch;
d) Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm
cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch.
2. Quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
Quản lý các hoạt động du lịch tại khu du lịch; chịu
sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản
lý hoặc các đơn vị chuyên ngành cấp trên liên quan quản lý.
Điều 5. Quản lý việc thực hiện
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý việc đầu tư, khai thác
và bảo vệ danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa, lịch sử và bản sắc văn hóa các
dân tộc trong khu du lịch
1. Công bố quy hoạch chi tiết khu du lịch; thực hiện
đầu tư khu du lịch theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sử
dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới được giao.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm bảo vệ
các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ
gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, nghệ thuật, lễ hội dân gian các
dân tộc và phát huy nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn hóa
góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.
3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các
hoạt động văn hóa tại các khu du lịch phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai
thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch
phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
4. Hoạt động trong các khu du lịch không được làm ảnh
hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
các dân tộc thiểu số sinh sống trong phạm vi khu du lịch, đồng thời khuyến khích:
a) Sử dụng trang phục dân tộc mang tính đặc trưng của
các dân tộc thiểu số ở Gia Lai cho nhân viên khi phục vụ khách tham quan du lịch.
b) Tham gia bảo tồn, duy trì kiến trúc nhà sàn của
các dân tộc thiểu số ở Gia Lai bằng chất liệu truyền thống.
c) Tham gia các hoạt động bảo tồn, sử dụng và phát
huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc; xây dựng các
đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách tham quan du lịch.
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong khu du lịch
1. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong
khu du lịch bao gồm: Dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải khát, bán hàng lưu niệm,
xông hơi, vật lý trị liệu, hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí, vận chuyển
khách du lịch… thực hiện đúng các quy định của Luật Du lịch năm 2017 và các quy
định khác liên quan; niêm yết giá sản phẩm và kinh doanh đúng ngành, nghề đã
đăng ký.
2. Người sử dụng lao động trong khu du lịch có hợp
đồng lao động theo quy định, có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo nghề tương ứng cho
đội ngũ nhân viên, khuyến khích đồng phục cho nhân viên.
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng dẫn viên
trong khu du lịch đảm bảo theo nhiệm vụ giao hoặc theo hợp đồng, tuân thủ luật
pháp Việt Nam; hướng dẫn viên trong khu du lịch phải có thẻ hướng dẫn viên du lịch
tại điểm theo quy định của Luật Du lịch năm 2017.
Điều 7. Bảo đảm an toàn cho
khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du
lịch
1. Đơn vị quản lý khu du lịch có biện pháp bảo đảm
an toàn tính mạng, tài sản cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro,
trang bị thiết bị, phương tiện và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho
khách du lịch; tập huấn kỹ năng cứu hộ, cứu nạn cho nhân viên; phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm đấu
tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không được mua bán, tàng trữ, sử dụng trái
phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp, môi giới mua
bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không
tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các
hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường
du lịch; không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ,
chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang bị truy nã và các hoạt động
trái pháp luật khác.
3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong
khu du lịch không được gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng
sinh học, cảnh quan, môi trường; thực hiện các quy định về bảo vệ rừng, phòng
cháy chữa cháy rừng và bảo vệ động vật rừng; có kế hoạch, phương án và các
phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
4. Xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du
lịch, thực hiện thu gom, xử lý rác thải, nước thải theo quy định; xây dựng nội
quy bảo vệ môi trường phù hợp với đặc thù của khu du lịch, niêm yết công khai tại
các lối vào và những nơi dễ quan sát trong khu du lịch.
Điều 8. Xây dựng hệ thống biển
báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch
1. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm cảnh
báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho
khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; bố trí các địa điểm cung cấp
thông tin, hỗ trợ du khách, thiết lập đường dây nóng tại khu du lịch để bảo
đảm an ninh, an toàn cho du khách.
2. Xây dựng và bố trí sơ đồ, hệ thống biển báo, biển
chỉ dẫn (biển báo nguy hiểm, biển báo thú dữ, biển chỉ dẫn địa điểm, chỉ dẫn
nhà vệ sinh,...) thống nhất, rõ ràng, giúp khách du lịch thuận tiện trong quá
trình tham quan.
3. Hỗ trợ thông tin, giải quyết các yêu cầu, kiến
nghị cần thiết và chính đáng của khách du lịch trong các trường hợp cần trợ
giúp, tạo điều kiện thuận lợi để khách du lịch dễ dàng tiếp cận thông tin, được
tư vấn, chọn lọc các cơ sở lưu trú du lịch, sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch,
giải trí.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
Điều 9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài Nguyên và Môi trường và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, giám sát
việc thực hiện đầu tư du lịch theo quy hoạch của khu du lịch.
2. Hướng dẫn công tác quản lý, bảo vệ, trùng tu,
tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử và phát huy giá trị văn hóa trong khu
du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các
vi phạm trong việc chấp hành quy định đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ
lữ hành, lưu trú, hướng dẫn viên du lịch, ăn uống, thể thao, vui chơi, giải trí
và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong khu du lịch theo quy định
của pháp luật.
4. Có trách nhiệm báo cáo kết quả về quản lý khu du
lịch theo định kỳ quý, năm, những kiến nghị đề xuất cần xử lý cho Ủy ban nhân
dân tỉnh để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh tại các khu du lịch được ổn
định và phát triển.
Điều 10. Cục Quản lý thị trường
tỉnh
Phối hợp các đơn vị liên quan, tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ tại khu du lịch đối với việc mua bán hàng cấm, hàng giả,
hàng kém chất lượng, ghi nhãn hàng hóa, niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ
không đúng quy định.
Điều 11. Công an tỉnh
Phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra công
tác phòng cháy chữa cháy; đảm bảo về an ninh, an toàn trong khu du lịch; hướng
dẫn xây dựng kế hoạch triển khai các biện pháp nghiệp vụ tại các địa bàn, tuyến,
điểm du lịch để đảm bảo an ninh, an toàn cho các hoạt động kinh doanh và khách
du lịch trên địa bàn.
Điều 12. Sở Tài chính, Cục Thuế
tỉnh
Phối hợp với các ngành liên quan quản lý, kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí của các tổ chức, doanh nghiệp quản
lý hoạt động kinh doanh tại khu du lịch.
Điều 13. Sở Y tế
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh
thực phẩm, vệ sinh phòng dịch cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại, dịch
vụ du lịch trong khu du lịch; phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra vệ sinh
môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các nhà hàng, quán ăn trong khu du lịch.
Điều 14. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra
và xử lý các trường hợp vi phạm điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch,
không đảm bảo an toàn cho khách trong khu du lịch.
Điều 15. Sở Nội vụ
Theo dõi, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch và các đơn vị liên quan trong
công tác quản lý hoạt động du lịch tại khu du lịch.
Điều 16. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với các cơ quan liên quan kịp thời xử lý
các trường hợp liên quan đến an ninh, an toàn tính mạng, tài sản đến khách du lịch
có yếu tố nước ngoài tại khu du lịch.
Điều 17. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh-Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền
hình Gia Lai, Báo Gia Lai triển khai tuyên truyền, phổ biến các nội dung của
quy định này về quản lý các hoạt động du lịch trong khu du lịch đến các đơn vị
kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này đối với khu du lịch trên địa bàn; xử lý hoặc kiến
nghị xử lý đối với vi phạm theo thẩm quyền, trong trường hợp vượt quá thẩm quyền
thì kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này;
định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp văn bản viện dẫn tại Quy định này được
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng
Quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu
tư, hoạt động, kinh doanh du lịch, dịch vụ trong khu du lịch chịu trách nhiệm
thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.