BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2259/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 9
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ NGÔI NHÀ TỪ
THIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ
từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập viên
thành lập Quỹ Ngôi nhà từ thiện và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy
phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Ngôi nhà từ thiện ban hành kèm theo Quyết
định này.
Điều 2. Quỹ Ngôi
nhà từ thiện được phép hoạt động sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ
đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều
lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội
vụ và các bộ, ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
Quỹ Ngôi nhà từ thiện có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng Ban
Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Ngôi nhà từ thiện, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Lưu VT, TCPCP, PTG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ NGÔI NHÀ TỪ THIỆN
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 2259/QĐ-BNV ngày 20 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Ngôi nhà từ thiện.
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được
đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: Số 2-6 Bis Điện Biên Phủ, phường
Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Quỹ Ngôi nhà từ thiện (sau đây gọi
tắt là Quỹ) là quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, được thành lập
nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, trong đó ưu tiên giúp đỡ các trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn, hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em khác theo khả năng hỗ trợ của Quỹ,
vì sự phát triển của cộng đồng, cụ thể là sự phát triển y tế và giáo dục sức khỏe
tại Việt Nam.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn
đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản theo quy định của
pháp luật để thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục
đích của Quỹ.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải
kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi,
tài chính, tài sản của Quỹ;
d) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Bộ Nội
vụ công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các
bộ, ngành liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ
trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập
viên thành lập Quỹ
Quỹ được sáng lập bởi 03 (ba) sáng lập
viên:
1. Công ty Cổ phần Good day
Hospitality:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
công ty cổ phần: Mã số doanh nghiệp 0311770812, cấp ngày 04/05/2012;
b) Địa chỉ: Số 2-6 bis Điện Biên Phủ,
phường Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Đại diện Công ty: ông Nguyễn Hoàng
Bảo, chức vụ: Tổng Giám đốc;
- Sinh ngày 22/6/1973;
- Thẻ Căn cước công dân số:
079073000764 do Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân
cư cấp ngày 04/03/2016;
- Địa chỉ thường trú: 378/1 Điện Biên
Phủ, Phường 11, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh;
2. Ông Đặng Đức Hiếu:
a) Sinh ngày 08/06/1981;
b) Số chứng minh nhân dân số
013008990 cấp ngày 15/11/2007 tại Công an thành phố Hà Nội;
c) Địa chỉ thường trú: 3R3-05 Khu Sky
Garden 3 - R1 - 3, khu phố 3, phường Tân Phong, Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ông Nguyễn
Huy Thịnh:
a) Sinh ngày 18/07/1976;
b) Số chứng minh nhân dân số
011778231 cấp ngày 08/10/2007 tại Công an thành phố Hà Nội;
c) Địa chỉ thường trú: Số 10, phố Phó
Đức Chính, phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ,
tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được
tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với
tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
Điều 6. Quyền hạn
và nghĩa vụ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã
được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải
chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.
3. Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ;
tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến
tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định
của pháp luật.
4. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy
quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
5. Được thành lập pháp nhân trực thuộc
theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật
để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Lưu trữ và có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu
về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm
và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
8. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Khi thay đổi trụ sở chính hoặc
Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền thành lập
Quỹ và cơ quan tài chính cùng cấp.
10. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quan hệ của
Quỹ đối với các Cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động của Quỹ
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của Bộ Tài chính về hoạt động tài chính, Quỹ có trách nhiệm báo cáo về
tổ chức, hoạt động của Quỹ với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên
quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động (nếu có).
2. Quỹ được quan hệ với các cá nhân,
tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc các đề án, dự án cụ
thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Quan hệ với các địa phương, tổ chức,
cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự giám sát của nhân dân
và tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ.
Chương III
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Văn phòng đại diện, chi nhánh, các
đơn vị trực thuộc (nếu có).
Điều 9. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản
lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 4 thành viên do sáng lập viên đề
cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập
viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý
Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý
Quỹ là 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
b) Quyết định các giải pháp phát triển
Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 (hai
tỷ) đồng Việt Nam trở lên;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm
soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm
dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ
thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định
tại Điều lệ Quỹ;
d) Quyết định mức lương, thưởng và lợi
ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều
lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
Quỹ;
g) Quyết định thành lập pháp nhân trực
thuộc Quỹ, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định của pháp
luật;
h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất
những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng
quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về
quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định
công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ;
Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;
l) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ họp
định kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường theo yêu cầu của 2/3 (hai
phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
được coi là hợp lệ khi có từ 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ tham gia;
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp
không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản,
ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành
viên có mặt tại cuộc họp;
c) Các quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ được thông qua khi có từ 2/3 (hai phần ba) số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết tán thành.
Điều 10. Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các hoạt động của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của
Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc chuẩn bị tài liệu
để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực
hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 11. Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành các hoạt động của Quỹ
theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ và thực hiện
nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
Ban Kiểm soát Quỹ phải có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm: Trưởng Ban Kiểm soát
Quỹ; Phó Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ và ủy viên.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập
và có nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản
lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 13. Giám đốc
Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ sẽ thuê người
khác mà không phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ để làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng
quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 05
(năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng
quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Ban hành các văn bản thuộc trách
nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và Cơ quan có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của
Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 14. Phụ
trách kế toán của Quỹ
1. Người phụ trách kế toán Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm,
bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế
toán nhà nước.
2. Người được giao phụ trách kế toán
của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán,
thống kê của Quỹ.
3. Không được bổ nhiệm người có tiền
án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ
trách kế toán của Quỹ.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công
việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu
trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho
đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 15. Bộ phận
chuyên môn giúp việc
1. Bộ phận hành chính, kế toán.
2. Bộ phận tuyên truyền vận động và
xây dựng Quỹ.
3. Bộ phận thẩm tra và cấp hỗ trợ.
4. Bộ phận điều hành chương trình.
Các bộ phận chuyên môn giúp việc sẽ
được quyết định bởi Hội Đồng quản lý Quỹ theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ, Điều lệ
này và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 16. Chi
nhánh, văn phòng đại diện
1. Quỹ có thể thành lập chi nhánh văn
phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với đặt trụ
sở chính của Quỹ khi có nhu cầu và phải tuân theo các quy định của
pháp luật.
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của Quỹ; hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện của Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Quỹ
đặt chi nhánh, văn phòng đại diện.
Chương IV
VẬN ĐỘNG QUYÊN
GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
Điều 17. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động
tài trợ trong nước và nước ngoài nhằm thực hiện mục đích hoạt động theo quy định
của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp, tài
trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được chuyển ngay
sau khi nhận được vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời
công khai thông tin qua trang thông tin điện tử của tổ chức (nếu có) để công
chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.
Điều 18. Nguyên
tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng
góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai,
minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp
luật.
3. Nội dung vận động quyên góp, tiếp
nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp,
tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và
báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận
quyên góp, tài trợ và nơi nhận cứu trợ, trợ giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Đối tượng,
điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
1. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ,
tài trợ của Quỹ bao gồm:
a) Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, hoàn
cảnh đặc biệt hoặc bị bệnh hiểm nghèo và gia đình của các trẻ em đó;
b) Trẻ em nghèo trên toàn lãnh thổ Việt
Nam;
c) Các trẻ em khác theo khả năng hỗ
trợ của Quỹ tùy thuộc vào chương trình, hoạt động cụ thể của Quỹ phù hợp với
tôn chỉ hoạt động của Quỹ, Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ với từng
đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 20. Nguồn
thu
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ
hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ
hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(nếu có), bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước giao;
b) Thực hiện các dịch vụ công, đề tài
nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu
Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, bao gồm: Tài trợ cho
các chương trình, các đề án nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động từ thiện phù hợp với tôn chỉ, mục đích, Điều lệ Quỹ và pháp luật Việt Nam.
Trong đó, hoạt động chủ yếu của Quỹ bao gồm:
a) Cung cấp các tiện ích tại các bệnh
viện hoặc các khu vực xung quanh bệnh viện cho các trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, hoàn cảnh đặc biệt, hoặc bị bệnh hiểm nghèo và gia đình của các trẻ em đó,
cụ thể là cung cấp các khu vực/phòng nghỉ/phòng bệnh đầy đủ tiện nghi tại các bệnh
viện hoặc các khu vực xung quanh bệnh viện hoặc hỗ trợ bệnh viện xây dựng phát
triển các khu vực/phòng nghỉ/phòng bệnh đầy đủ tiện nghi hoặc thuê các khu vực
nghỉ ngơi gần, xung quanh bệnh viện với mục đích giảm tình trạng quá tải trong
các bệnh viện hiện nay;
b) Hỗ trợ chi phí thực hiện, cung cấp
các phương thức hiện đại nhất mang lại dịch vụ giáo dục sức khỏe, y tế và nha
khoa trực tiếp cho các trẻ em nghèo trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
3. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Tài trợ cho tổ chức tin cậy và đủ điều kiện phù hợp với mục đích
của Quỹ.
4. Đối với việc vận động, tiếp nhận,
phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ trẻ em là bệnh nhân mắc
bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề
tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng
hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
7. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
8. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết
kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp,
nếu có).
Điều 22. Nội
dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
1. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp
cho bộ máy quản lý Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d) Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn
phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng
phục vụ hoạt động của Quỹ;
e) Chi các khoản công tác phí phát
sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng
cứu trợ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận
chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền;
chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h) Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 5% (năm phần trăm) tổng
thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của
Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho
hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội
đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước
về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ
đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 23. Quản lý
tài sản, tài chính của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các
quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và
xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý
về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của
Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã
được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ
vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm
theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng
góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức,
cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài
chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật kế
toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt
vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp
nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục
khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiếm toán (nếu có) hàng
năm theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền. Hình thức công khai báo cáo tài chính, quyết toán Quỹ
và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm được thực hiện chủ yếu như sau:
a) Đối với Báo cáo quyết toán Quỹ:
- Niêm yết công khai tại trụ sở Quỹ;
- Công bố công khai trong các cuộc họp
trực tiếp với các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho Quỹ;
- Các hình thức khác theo quy định pháp
luật Việt Nam.
b) Đối với báo
cáo tài chính, kết luận của kiểm toán hàng năm:
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo bàng văn bản;
- Niêm yết;
- Đăng tải trên trang thông tin điện
tử;
- Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 24. Xử lý tài
sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản
của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
Tiền và tài sản của quỹ mới được sáp
nhập, hợp nhất phải bằng với tổng số tiền và tài sản của Quỹ trước khi sáp nhập,
hợp nhất.
Tổng số tiền và tài sản của các quỹ mới
được chia, tách phải bằng với số tiền và tài sản của Quỹ trước khi chia, tách.
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt
động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện
trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản
có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không
được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và
tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán
các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác của người lao động theo hợp
đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản phải trả
khác.
5. Thủ tục giải thể Quỹ sẽ được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau khi thanh toán các khoản nợ và
chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ được nộp vào ngân sách
Trung ương.
Chương VI
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP,
CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 25. Hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam.
2. Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất,
sáp nhập, chia tách, đổi tên Quỹ theo
quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải thể
Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quyết định giải thể Quỹ theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 27. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp
cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen
thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
Điều 28. Kỷ luật
1. Tổ chức thuộc Quỹ, những người làm
việc tại Quỹ vi phạm quy định của Điều lệ này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu
gây thiệt hại vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Điều 29. Khiếu nại,
tố cáo
1. Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt
động, giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu, trong thời gian chờ
giải quyết Quỹ không được hoạt động.
2. Quỹ có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong phạm vi nội bộ của Quỹ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải
được 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
Điều 31. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Quỹ có 08 (tám) Chương, 31
(ba mươi mốt) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ
công nhận.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về
quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ
Ngôi nhà từ thiện có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.