THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2238/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình
ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước.
Căn cứ Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24
tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XIII về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030, (sau đây viết tắt là Chiến lược) gồm
các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Gia đình là tế bào của xã hội; nơi
duy trì nòi giống; môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân
cách con người và lưu giữ, trao truyền các giá trị văn hóa của dân tộc; là nền
tảng xây dựng xã hội hạnh phúc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
2. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc, văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển bền vững;
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội.
3. Phát huy vai trò của gia đình nhằm
tạo môi trường giáo dục sớm, góp phần xây dựng con người có nhân cách, lối sống
tốt đẹp, phát triển toàn diện, trở thành trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng
nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi để
các gia đình nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận các giá trị tốt đẹp
của nền văn hóa, văn minh nhân loại và các thành tựu của khoa học công nghệ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình được
cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức, lối
sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
b) Phấn đấu 100% các gia đình được
tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền thống
gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị tốt
đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương có mô
hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững
tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương đưa nội
dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới
vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh niên
trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc bạo
lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực gia
đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình can
thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực gia
đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới.
a) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông quốc gia
về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các gương
gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến
thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn
xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống
tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ chức
chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình
Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình với nội
dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội
mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về
gia đình.
a) Rà soát, hoàn thiện sửa đổi, bổ
sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình;
phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động tiêu
cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.
b) Xây dựng, ban hành chính sách, cơ
chế khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp,
các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là phòng, chống
bạo lực gia đình.
c) Nghiên cứu, xây dựng bộ chỉ số về
gia đình hạnh phúc làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định chính sách.
d) Khảo sát, nắm bắt xu thế biến đổi
chức năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh chính sách phù hợp thúc đẩy phát
triển kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức năng
kinh tế của gia đình.
3. Xây dựng môi trường gia đình văn minh,
hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên được phát triển toàn diện và thụ hưởng
thành quả phát triển.
a) Nghiên cứu, xây dựng hệ giá trị
gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước,
thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình
nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong
xã hội.
b) Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
c) Hoàn thiện, triển khai “Bộ tiêu
chí ứng xử trong gia đình”; chú trọng tổ chức thực hành các hành vi văn hóa
lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và
phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
d) Tiếp tục triển khai xây dựng các
mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống
tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu
gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm
áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
đ) Thường xuyên, kịp thời biểu dương,
khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán,
lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu
tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
về gia đình.
a) Rà soát, đề xuất các giải pháp quản
lý nhằm đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình các cấp bảo
đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với
các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình
và trẻ em ở cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, đề án đào
tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Nghiên cứu, xây dựng danh mục dịch
vụ công gắn với hệ thống dịch vụ công về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe
cho các thành viên gia đình.
d) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm sự ổn
định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động di cư và công
nhân lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; các mô hình hỗ trợ gia
đình thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn,
giáo dục về hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
đ) Xây dựng dữ liệu số quốc gia về
gia đình; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh
phúc, phát triển bền vững.
5. Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu
tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình.
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định, đánh giá chính
sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác phẩm văn học,
nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo giúp đỡ, hỗ
trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận, thụ
hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Kinh phí thực hiện Chiến lược bố
trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hằng năm của bộ, ngành, cơ
quan trung ương và địa phương;
2. Lồng ghép kinh phí từ các chương
trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn vốn
tài trợ, viện trợ; huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu
có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai thực hiện hiệu quả Chiến lược.
b) Xây dựng các chương trình, đề án
thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục về gia đình; chuyển đổi số dữ
liệu về gia đình.
c) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành
danh mục dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình; bộ tiêu chí ứng
xử trong gia đình; bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến khích sáng tác các
tác phẩm văn học, nghệ thuật chủ đề tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; nêu
cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế
thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong
trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.
d) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
ban hành mới theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính
sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.
đ) Kiện toàn, đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp với Bộ
Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân
số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.
e) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về gia
đình; tổ chức nghiên cứu khoa học về gia đình trong tình hình mới.
g) Kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện hằng năm, tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì đưa
nội dung giáo dục về gia đình vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
truyền thông về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện truyền thông
đại chúng.
4. Bộ Y tế
a) Tăng cường các hoạt động, loại
hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
b) Xây dựng chương trình truyền thông
vận động gia đình thực hiện chính sách dân số phát triển trong tình hình mới;
chương trình xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia đình
và trẻ em tại cơ sở.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan
theo từng giai đoạn.
6. Bộ Tư pháp tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động hòa giải ở cơ sở liên quan đến gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp
lý cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Công an chủ động phòng ngừa, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính: Cân đối, bố trí, hướng dẫn sử dụng sách nhà nước cho các hoạt động thuộc
Chiến lược.
9. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Cụ thể hóa các định hướng nghiên cứu
khoa học và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình trong Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ 5 năm, bảo đảm các nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia
đình.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia về gia đình nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới và hoàn thiện hệ thống chính
sách, pháp luật về gia đình.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên
truyền về vai trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống
xanh, sạch, đẹp; nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường;
cung cấp cho các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với tác động tiêu cực từ
biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đưa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược lồng ghép trong xây dựng,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
12. Ủy ban Dân tộc chủ trì xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, kiến thức,
kỹ năng cho gia đình người dân tộc thiểu số về xây dựng gia đình hạnh phúc, thực
hiện bình đẳng giới trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống
xâm hại trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
13. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của Chiến lược.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức thành viên khác:
a) Tích cực tham gia triển khai, thực
hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây dựng gia
đình;
b) Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên
thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của gia
đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
15. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược tại địa phương.
b) Chỉ đạo lồng ghép nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
c) Tăng cường công tác chỉ đạo, phối
hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực cho công tác gia đình.
d) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp tỉnh, huyện, xã và mạng lưới cộng
tác viên dân số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực
gia đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững,
các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em trong gia
đình, phụng dưỡng người cao tuổi, chăm lo người khuyết tật, yếu thế trong gia
đình.
e) Đổi mới, sáng tạo nội dung và hình
thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều kiện
kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có hoàn cảnh
khó khăn.
g) Đưa các tiêu chí xây dựng gia đình
hạnh phúc, văn hóa, tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước,
hương ước ở cộng đồng dân cư.
h) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; định kỳ báo cáo việc
thực hiện Chiến lược về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 15 tháng 12
hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các NC, QHĐP,
TCCV, PL;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b)PL.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|