ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2224/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN
TRỢ GIÚP XÃ HỘI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP
ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012
- 2020;
Căn cứ Quyết định số
488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
“Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030”;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 225/TTr- SLĐTBXH ngày 08 tháng 8 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội tỉnh Sơn
La giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này; định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện, thành phố
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh PTVHXH;
- CVP, PCVP PTVHXH;
- Như Điều
3;
- Lưu: VT, SN26b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thuỷ
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2017 của
UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành
trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”.
- Nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh,
tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; góp phần nâng
cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao tinh thần, vật chất cho người
dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp
xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, chương
trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; lồng
ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát
triển về lao động và xã hội. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh và từng bước
tiếp cận với mức sống tối thiểu từng thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể, Ủy ban
MTTQVN tỉnh và UBND huyện, thành phố chủ động thực hiện các chương trình truyền
thông về trợ giúp xã hội, tạo sự đồng thuận chung trong quá trình phát triển của
tỉnh.
- Đảm bảo an sinh xã hội là nhiệm vụ thường
xuyên, quan trọng của các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Trong đó nguồn lực đầu tư của Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quan trọng. Đầu
tư cho an sinh xã hội là đầu tư cho phát triển. Khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân tham gia trợ giúp xã hội.
- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn
diện cả về vật chất và tinh thần, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người
dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức
và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời; mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu
và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó có tối thiểu 10%
đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời; điều chỉnh nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng kịp thời; tổ chức
triển khai áp dụng các chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi,
phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội diện mở rộng được hưởng trợ cấp xã hội.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối
tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ
giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang
thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng
trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của
ngân sách.
b) 80% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được
cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 40% đối
tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp
về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện tốt công tác quản lý, phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc tổ chức thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội; nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ từ cấp cơ sở trở lên; tổ chức vận động,
huy động các nguồn lực và thực hiện tốt công tác trợ giúp xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền các cấp tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm
thay đổi cách thức trợ giúp xã hội theo hướng tiên tiến, nâng cao nhận thức về
nghĩa vụ và trách nhiệm của gia đình, nhà nước và xã hội trong việc
bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội; tuyên truyền,
phổ biến về các giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển
hình vượt khó và nhân rộng trong cộng đồng.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền đa dạng; mở các
chuyên mục trên báo, trang tin điện tử, truyền hình về pháp luật, chính sách của
Nhà nước và các hoạt động trợ giúp xã hội. Xây dựng các tài liệu tuyên truyền,
dễ hiểu và đầy đủ thông tin.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giáo dục, truyền thông về trợ giúp xã hội.
Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng
thông tin, truyền thông về trợ giúp xã hội.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo,
đài phát thanh, truyền hình và các cơ quan liên quan.
b) Kinh phí thực hiện: 30.000.000đồng/năm. Tổng
kinh phí 8 năm, số tiền: 240.000.000 đồng
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025
3. Áp dụng thực hiện chính sách trợ cấp xã hội
theo quy định của Chính phủ.
- Giai đoạn 2017 - 2020: Đảm bảo 100% người cao
tuổi thuộc diện mở rộng có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của
Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số được chính sách trợ cấp xã hội kịp thời, đầy đủ.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Điều chỉnh kịp thời mức
trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của Chính phủ và phù hợp với điều kiện
ngân sách của tỉnh; tổ chức triển khai áp dụng chính sách trợ giúp đối với trẻ
em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh
khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số; tiếp tục áp dụng thực hiện trợ cấp xã hội người cao tuổi
thuộc diện mở rộng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Đến năm 2030: Áp dụng thực hiện chính sách đối
với người cao tuổi thuộc diện mở rộng không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội
của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; điều chỉnh mức trợ cấp
xã hội theo quy định của Chính phủ.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan.
4. Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
khẩn cấp theo quy định của Chính phủ
- Triển khai các chính sách và phát triển dịch vụ
trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn
cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng
bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai
nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ
em bị mua bán.
- Giai đoạn 2017 - 2020 xây dựng thí điểm mô hình
“Quỹ trợ giúp khẩn cấp“ và giai đoạn 2021 - 2025 nhân rộng mô hình “Quỹ trợ
giúp khẩn cấp“ ở cả 3 cấp: cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh để tăng cường vận động,
ghi nhận tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp khẩn cấp bằng tiền, hiện vật; phân
cấp, linh hoạt và kịp thời.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân,
gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội tham gia trợ giúp
khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chính sách, chương trình liên
quan (phát triển nông thôn mới, việc làm, giảm nghèo bền vững, phòng và giảm
tác hại của biến đổi khí hậu) với phát triển các hình thức bảo hiểm (bảo hiểm sản
xuất, bảo hiểm tài sản, con người) ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão
lũ, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Tăng cường phân cấp quản lý cho cơ sở và huy động
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động,
quản lý và sử dụng nguồn lực huy động trợ giúp khẩn cấp bảo đảm đạt hiệu quả
cao.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thành phố, các cơ sở Bảo trợ xã hội thực
hiện.
b) Kinh phí thực hiện: 50.000.000 đồng/năm. Tổng
kinh phí 8 năm, số tiền: 400.000.000 đồng.
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025.
5. Mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản
lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng huy
động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.
- Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi
có thời hạn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi, người khuyết
tật không có người chăm sóc, phụng dưỡng; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật và một số mô hình
trợ giúp xã hội khác. Xây dựng mô hình tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc các đối
tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa tại một số cơ sở có khả năng bị ảnh
hưởng.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho
các cơ sở bảo trợ xã hội công lập để đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho các đối
tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với UBND huyện, thành phố, Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh, Trung
tâm Điều trị và nuôi dưỡng phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần tỉnh.
b) Kinh phí thực hiện: 50.000.000 đồng/năm. Tổng
kinh phí 8 năm, số tiền: 400.000.000 đồng.
c) Thời gian thực hiện: 2018 - 2025.
6. Công tác quản lý, tổ chức thực hiện trợ giúp
xã hội
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện
quản lý nhà nước về trợ giúp xã hội; có nhiệm vụ chủ trì, quản lý và tổ chức
triển khai chiến lược, chương trình an sinh xã hội trợ giúp cho người nghèo và
đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bảo đảm không chồng chéo nhiệm vụ của
các sở, ngành.
- Chuyển công tác chi trả trợ cấp xã hội và các
chính sách hỗ trợ tiền mặt cho cá nhân, hộ gia đình từ cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội sang tổ chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp đến năm 2020.
- Áp dụng bộ tiêu chí xác định đối tượng dựa vào
nhu cầu cần trợ giúp xã hội; có quy trình đối tượng tự đăng ký xét duyệt bảo đảm
công khai, minh bạch.
- Áp dụng ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý đối tượng trợ giúp xã hội và chi trả trợ cấp, bảo đảm
tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội khác
trên cơ sở sử dụng số và thẻ an sinh xã hội điện tử. Nâng cao hiệu
quả quản lý và hạn chế sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách
trợ giúp xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện.
7. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân
viên làm công tác trợ giúp xã hội
- Tăng cường công tác đào tạo tập huấn cho cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp
xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội và
công tác xã hội.
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện.
IV. KINH
PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Đề án được
bố trí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước phù hợp với khả năng nguồn ngân sách địa
phương theo phân cấp hiện hành. Huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép với dự án phát
triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc chương trình mục tiêu hỗ
trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020 và các chương
trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.
Riêng kinh phí tập huấn, đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; sửa chữa,
nâng cấp cơ sở bảo trợ xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các
chương trình, đề án: chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng
đồng, trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần, phát triển nghề công tác
xã hội đến năm 2020. Từ năm 2021, tùy theo từng nội dung cụ thể sẽ xem
xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định, phù hợp với khả năng nguồn
ngân sách địa phương theo Đề án của Trung ương.
2. Khuyến khích các doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc đối tượng trợ giúp xã hội thông qua
việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án
theo định hướng chung của Nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội cho
các nhóm đối tượng khác nhau, theo cơ chế tự cân đối thu, chi hoặc được hỗ trợ
một phần từ ngân sách Nhà nước.
3. Tổng kinh phí thực hiện Đề án Đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La từ năm 2018 - 2025, số tiền:
1.040.000.000 đồng, số kinh phí mỗi năm: 130.000.000 đồng.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội
theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình,
Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng.
3. Áp dụng đầy đủ các chính sách,
pháp luật trợ giúp xã hội; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng
tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương
trình, chính sách liên quan ở các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác
động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ của Nhà nước.
4. Tăng cường hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trong việc hỗ trợ kinh nghiệm, nguồn lực để
trợ giúp cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước đối với công tác trợ giúp xã hội. Tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, biểu dương khen thưởng các tập thể và cá
nhân làm tốt công tác trợ giúp xã hội từ đó nhân rộng các gương người tốt, việc
tốt.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, các sở, ngành, các tổ chức có liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch và điều phối các hoạt động;
đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả
thực hiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, cơ quan liên quan
tham mưu vận động các nguồn lực, lồng ghép bố trí ngân sách Trung ương cân đối
cho ngân sách tỉnh hàng năm theo đúng quy định và tham mưu trình cấp có thẩm
quyền hỗ trợ ngân sách tỉnh cho các nội dung chi theo tiêu chuẩn, định mức hiện
hành của Nhà nước để thực hiện kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của kế
hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư bố trí kinh phí thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ trong kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công
tác tuyên truyền về trợ giúp xã hội.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức có liên
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về trợ giúp xã hội.
6. Các sở, ngành có liên quan trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai các nội dung trong kế
hoạch.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch hoạt động về trợ giúp xã hội; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm
bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Có trách nhiệm nắm bắt tình hình
quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thực
hiện ở cơ sở báo cáo với UBND tỉnh qua cơ quan thường trực (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát
triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh Sơn La. Yêu cầu các sở, ban, ngành, các cơ
quan liên quan, UBND huyện, thành phố thực hiện./.