ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2220/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
31 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG
GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
77/NQ-HĐND ngày 22/9/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
651/TTr-SNV ngày 03/10/2022 của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Quyết định
này theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Đài PT&TH Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.27.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của
UBND tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU
TỔNG QUÁT
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Vĩnh Long phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê
hương, đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe
và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống,
nghề nghiệp và việc làm; có ý chí khởi nghiệp, lập nghiệp, năng động, sáng tạo,
làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ của tỉnh chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế. Phát huy
tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện vì cộng đồng và nâng cao trách nhiệm
của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh Long.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Mục
tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn,
hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh
niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được
tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;
- Hàng năm, 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân khu công nghiệp,
tuyến công nghiệp, cụm công nghiệp, 75% thanh niên nông thôn được trang
bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh
niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông
tin đại chúng.
2. Mục
tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình
đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm;
- Đến năm 2030, 90% thanh
niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 85% trở
lên thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở;
- Đến năm 2030, có 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu
khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 10% số công trình khoa học
và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc
trong các tổ chức khoa học, công nghệ.
- Hằng năm, 100% thanh
niên là báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật người dân tộc thiểu số được bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
3. Mục
tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo
dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;
100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội
nhập quốc tế và chuyển đổi số;
- Hằng năm, 100% thanh
niên trước khi đi lao động có thời hạn ở nước ngoài được học tập, phổ biến các
quy định pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại và các văn bản pháp lý có
liên quan về quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động;
- Hằng năm, có 30% số ý
tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên, thanh niên nông
thôn được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu
tư từ nguồn kinh phí phù hợp; có ít nhất 16.000 thanh niên được giải quyết
việc làm.
- Đến năm 2030, 95% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ; có ít nhất 160.000 thanh
niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 3,5%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở
nông thôn dưới 6%;
- Đến năm 2030, có ít nhất 80%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy,
thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật
được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc
làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là
người Việt Nam không có quốc tịch.
4. Mục tiêu
4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh
niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và
phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia
đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các
cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đạt trên 90%); có 90% tỉ lệ thanh niên tham gia tập luyện thể dục
thường xuyên.
- Hàng năm, trên 80% thanh
niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản;
- Hàng năm, 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe
ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, tuyến công nghiệp,… được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu
5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh
niên ở đô thị, thanh niên ở nông thôn thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng
đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
6. Mục tiêu
6: Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh
niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ;
- Hằng năm, 100% tổ
chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Hội
Sinh viên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định
của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia
các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Đến năm 2030, 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được tạo điều kiện
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ chính trị; đưa vào quy hoạch
lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
III. NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên nhằm nâng cao nhận thức của
chính quyền các cấp về công tác thanh niên; giáo dục ý thức chính trị, truyền
thống dân tộc, lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc cho thanh
niên để thanh niên quan tâm các vấn đề, các sự kiện chính trị của đất nước và
phát huy vai trò tích cực của mình trong việc kế thừa và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đi đầu tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại, đấu tranh phản bác những luận điệu sai trái, lệch lạc, tư tưởng
“vọng ngoại”, “cuồng thần tượng”; ngăn chặn và đẩy lùi văn hóa phẩm độc hại,
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nhân văn, dân chủ vì sự phát triển toàn
diện của thanh niên.
- Chú trọng tuyên truyền giáo dục
pháp luật, ý thức công dân, nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia cho
thanh niên. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của gia đình,
nhà trường và xã hội đối với thanh niên; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
trong gia đình, nhà trường và xã hội, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật,
trái với đạo đức xã hội, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển toàn diện. Dự
báo, nắm chắc tình hình diễn biến tư tưởng, tâm trạng của các đối tượng thanh
niên để tập hợp, phản ánh và kịp thời giải quyết các vấn đề mới phát sinh.
- Thực hiện đối thoại với thanh
niên ít nhất một năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh niên; tạo môi
trường thuận lợi khuyến khích thanh niên tham gia hiến kế xây dựng và phát triển
kinh tế tỉnh nhà.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy vai trò của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp và các tổ chức thanh niên trong thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
2. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
- Rà soát việc thực hiện các cơ
chế, chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở quy định của pháp luật có
liên quan.
- Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm
huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc
thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nghiên cứu xây
dựng cơ chế, thực hiện chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng
dụng tài năng trẻ của tỉnh đang công tác, học tập, sinh sống ở ngoài tỉnh và nước
ngoài về làm việc nhằm tham gia xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
nhà. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn,
tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến làm việc tại khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, tuyến công nghiệp,…, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên;
Luật Thanh niên năm 2020, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên, Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2030;
tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, ngăn chặn đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, góp phần làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “Diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch; ý thức phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật
và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình
thức giới thiệu, phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên thông qua các ứng dụng
pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng phù hợp
với từng nhóm đối tượng và điều kiện thực tiễn trên địa bàn tỉnh; hằng năm,
theo chức năng nhiệm vụ quy định, các tổ chức, cá nhân tổ chức đối thoại với
thanh niên nhằm chia sẻ thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn thanh niên tiếp cận
các cơ chế, chính sách và các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên, trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục, sức khỏe tâm thần cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống
tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng
bệnh lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình
thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn
cao để định hướng, giáo dục thanh niên, học sinh, sinh viên. Khuyến khích thanh
niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại.
- Phát triển mạng xã hội có định
hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng;
quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh
niên; tăng cường xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh,
bạo lực, gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
- Các cơ quan thông tin truyền
thông của tỉnh mở các chuyên trang, chuyên mục về thanh niên, tăng cường thời
lượng phát sóng và thường xuyên đổi mới nội dung tuyên truyền nhằm bồi dưỡng lý
luận và đạo đức cách mạng, kỹ năng sống cho thanh niên.
4. Tăng
cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới và đa dạng hóa các
hình thức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa
học; thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
xây dựng các chương trình đào tạo, đặc biệt là ngoại ngữ trên mạng Internet và
mạng xã hội nhằm tạo điều kiện để thanh niên, nhất là học sinh được tiếp cận, học
tập miễn phí.
- Triển khai cơ chế hợp tác giữa
các trường Đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức
kinh tế; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ
về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, lập
nghiệp; tạo điều kiện cho thanh niên được tiếp cận các cơ chế, chính sách, nguồn
vay vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, tìm kiếm thị trường để phát triển kinh tế; hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng
cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức
các hội thi sáng tạo kỹ thuật, cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo dành cho
thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả việc cung cấp
dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ trước khi kết hôn; tăng cường công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu, sức khỏe sinh sản cho thanh niên; vận động thanh niên thực hiện
tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết
thống; khuyến khích các cơ sở ngoài công lập tham gia cung cấp các dịch vụ tư vấn
tâm lý, dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, tư vấn tâm
lý và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
- Đầu tư, xây dựng các thiết chế
văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội lồng ghép với công tác
quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới, trong đó quan tâm đến
đối tượng thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh
các chương trình thể dục, thể thao, rèn luyện, nâng cao sức khoẻ, các chương
trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm vóc của thanh niên.
5. Đẩy mạnh
hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế
- Nâng cao nhận thức của thanh
niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả.
Tạo điều kiện để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các tổ chức thanh
niên do Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh làm nòng cốt mở rộng quan hệ
giao lưu, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới.
Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn trong các hoạt động giao lưu trí thức trẻ, kết
nối trí thức trẻ Vĩnh Long với thanh niên là cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài,… hướng về xây dựng quê hương, đất nước.
- Đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc
tế về công tác thanh niên với các nước trong khu vực và trên thế giới; trao đổi
kinh nghiệm xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức
thực hiện các Chương trình giao lưu hữu nghị giữa thanh niên tỉnh Vĩnh Long với
thanh niên các tỉnh của Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên.
6. Hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
- Chủ động cập nhật thông tin,
thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên theo quy định; nâng cao chất lượng
dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể để làm cơ sở
đánh giá việc thực hiện và tham mưu các cơ chế, chính sách, pháp luật đối với
thanh niên.
7. Nguồn lực
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
- Ngân sách Nhà nước bảo đảm
nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh. Đồng
thời, lồng ghép với các nguồn kinh phí triển khai các chương trình, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế và khả
năng cân đối của ngân sách tỉnh, trong đó quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên đủ về số lượng, có
trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và
phát động phong trào thi đua, thực hiện công tác khen thưởng cho các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên tỉnh.
- Bố trí, sắp xếp công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định của Bộ Nội vụ; chú
trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
- Đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh; tham mưu tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
2. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ban, ngành
tỉnh liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố phát huy có hiệu quả mô hình
câu lạc bộ pháp luật; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh, thiếu niên.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao, chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ và các sở, ban ngành tỉnh có
liên quan xây dựng triển khai Chương trình giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản,….toàn
diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tư vấn hướng nghiệp,
giới thiệu và giải quyết việc làm cho thanh niên.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề
án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trong Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; hưởng ứng phong
trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030 và kế
hoạch hằng năm gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển thanh niên cụ
thể, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi tham mưu xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
- Triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và được
phân công trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh.
- Lập dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện các nội dung theo Chương trình phát triển thanh niên tỉnh; tùy theo
điều kiện cụ thể có thể huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện
Chương trình này và các đề án, dự án phát triển thanh niên theo quy định, hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; thực hiện các chỉ tiêu thống kê về thanh niên của
tỉnh và hướng dẫn địa phương thực hiện thống kê theo hệ thống ngành, lĩnh vực
quản lý.
- Bố trí, sắp xếp công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên tại cơ quan, đơn vị; chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức phụ trách công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về
thanh niên theo quy định.
7. Đài Phát thanh và Truyền
hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường các chuyên trang,
chuyên mục, thời lượng phát sóng để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh
niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ
năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên và các đề án, dự án về thanh niên; giới thiệu các mô
hình, cá nhân tiêu biểu trong thanh niên.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội và các tầng lớp thanh niên tỉnh Vĩnh Long
- Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh. Huy
động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp, Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh
niên góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động
của thanh niên trong tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, quá trình tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên. Tổ chức các hoạt động tập hợp, hỗ trợ,
chăm lo và nắm bắt tình hình thanh niên; tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng cốt
cán trong lực lượng này.
- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
9. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
và tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh;
phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình
phối hợp hoạt động giữa Sở Nội vụ và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh
niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên cùng cấp xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của cấp mình;
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích, huy động thanh
niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương
trình phát triển thanh niên tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng và ban hành Chương
trình phát triển thanh niên, giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch thực hiện hằng năm
và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời, cụ thể hóa
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
- Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh; hưởng ứng
và phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng trong thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên của Tỉnh và địa phương theo hướng dẫn của cơ
quan chức năng.
- Lồng ghép các chỉ tiêu phát
triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ
tiêu thống kê về thanh niên tỉnh vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương
và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành
liên quan.
- Bố trí, sắp xếp công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn quản lý; chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công
chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên.
- Hằng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo quản lý
nhà nước về thanh niên theo quy định.
(Kèm theo Phụ lục các chương
trình, đề án, nhiệm vụ phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn
2021 - 2030)
Trên đây là Chương trình phát
triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030, trong quá trình thực hiện,
nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản
về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian ban hành/thực hiện
|
1
|
Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ”.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Năm 2023
|
2
|
Triển khai thực hiện Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên”.
|
Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Khi cấp có thẩm quyền ban hành
|
3
|
Triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030".
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Khi cấp có thẩm quyền ban hành
|
4
|
Triển khai thực hiện Đề án “Tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham
gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới,
hải đảo.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh
|
Khi cấp có thẩm quyền ban hành
|
5
|
Bố trí, sắp xếp công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh
niên trên địa tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thanh niên trong giai đoạn mới.
|
|
Sở Tài chính; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Năm 2023
|
6
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên
quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan
|
Hằng năm
|
7
|
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ
biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật
cho thanh niên trong thời kỳ mới".
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Năm 2024
|
8
|
Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ
bị tổn thương, thanh niên lao động tự do, thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
|
|
Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh tỉnh; Ban Dân tộc
|
Năm 2024
|
9
|
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống văn hóa
|
Sở Tư pháp
|
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành tỉnh có liên quan
|
Hằng năm
|
10
|
Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030".
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền
thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long; Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh
|
Năm 2023
|
11
|
Triển khai thực hiện Đề án "Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho
thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp".
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Khi cấp có thẩm quyền ban hành
|
12
|
Triển khai thực hiện Đề án "Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao
giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025".
|
13
|
Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện Nghị định số
27/2 020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc
sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số
87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân
hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước
ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Năm 2023
|
14
|
Ban hành chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện
tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và
gây nghiện trong thanh niên.
|
|
Sở Nội vụ; Sở Công thương; Sở Tư pháp; Công an tỉnh
|
Năm 2023
|
15
|
Ban hành tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Năm 2023
|
16
|
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác
hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa
do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh
không truyền nhiễm cơ bản.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Năm 2023
|
17
|
Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho
thanh niên.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Năm 2024
|
18
|
Triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp,
phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư
(OCOP)".
|
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Khi cấp có thẩm quyền ban hành
|
19
|
Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng
biên giới phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu”.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Từ năm 2022- 2030
|
20
|
Xây dựng chuỗi các chương trình truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống,
hướng nghiệp và kỹ năng tương lai cho thanh niên tỉnh.
|
Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long; Báo Vĩnh Long
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Năm 2023
|
21
|
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Hằng năm
|
22
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Phát hiện, bồi dưỡng và phát
huy tài năng trẻ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025".
|
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Khi cấp có thẩm quyền ban hành
|
23
|
Triển khai thực hiện Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; tổ chức, cá nhân liên quan
|
24
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực quản lý,
điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên
hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp".
|
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị , tổ chức có liên quan
|
25
|
Triển khai thực hiện Quyết định số 311/QĐ- TTg, ngày 05/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trên không gian mạng,
giai đoạn 2022 - 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Năm 2022
|
26
|
Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh.
|
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Năm 2023
|
27
|
Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
28
|
Kế hoạch nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế, giai đoạn
2022 - 2030.
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
29
|
Đề án “Xây dựng và tổ chức sân chơi cho thanh thiếu nhi trên địa bàn
dân cư thông qua phát huy Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng cấp xã và Nhà
văn hóa ấp”.
|
Sở Văn hóa -Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo
dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|