ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2020/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 03 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN, NGHỀ TRUYỀN
THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 79/TTr-SNNPTNT ngày 01
tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định một số nội
dung về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ ngành nghề nông thôn (gọi chung là cơ sở ngành nghề nông thôn) bao gồm:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy
định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Mức hỗ trợ kinh phí để
di dời các cơ sở ngành nghề nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch
Hỗ trợ một lần 100% chi phí tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt lại hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất
nhưng không quá 20 triệu đồng/cơ sở ngành nghề nông thôn.
Điều 4. Nội dung, mức chi hỗ
trợ chi phí lớp học cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền
nghề và đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền
nghề của nghệ nhân, thợ thủ công
1. Hỗ trợ chi phí lớp học cho các
cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề: Hỗ trợ 100% chi phí
mua nguyên vật liệu, in ấn tài liệu phục vụ lớp học truyền nghề theo hóa đơn,
chứng từ hợp pháp nhưng không quá 10 triệu đồng/lớp học.
2. Hỗ trợ đào tạo theo hình thức
kèm cặp nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công: Nghệ nhân, thợ thủ công
kèm cặp nghề, truyền nghề được hỗ trợ 1,5 triệu đồng/người học nghề/khóa học.
Điều 5. Mức hỗ trợ dự án phát
triển ngành nghề nông thôn từ ngân sách địa phương
1. Hỗ trợ 50% kinh phí mua nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất nhưng không quá 250 triệu
đồng/dự án.
2. Mức chi hỗ trợ tổ chức hội
nghị, hội thảo tập huấn cho người tham gia dự án, tổng kết dự án thực hiện theo
quy định về mức chi hội nghị tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và
Nghị quyết số 75/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia
Lai quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị áp dụng trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
3. Trường hợp văn bản được viện dẫn tại khoản 2
điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản mới thì áp dụng
mức chi quy định tại văn bản mới.
Điều 6. Hình thức, định mức hỗ
trợ kinh phí trực tiếp quy định tại Quyết định công nhận nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Hình thức hỗ trợ: Làng nghề,
làng nghề truyền thống được hỗ trợ kinh phí trực tiếp 01 lần sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
2. Định mức hỗ trợ: 1 triệu
đồng/làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 7. Mức hỗ trợ đầu tư cải
tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề
1. Hỗ trợ 90% kinh phí đầu tư cải
tạo, nâng cấp và hoàn thiện đường giao thông, nước sạch nhưng không quá 100
triệu đồng/dự án.
2. Hỗ trợ 90% kinh phí đầu tư cải
tạo, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống tiêu, thoát nước nhưng không quá 50 triệu
đồng/dự án.
3. Hỗ trợ 90% kinh phí xây dựng
trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề nhưng không quá 50
triệu đồng/dự án.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở,
ngành liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
b) Chỉ đạo xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông
thôn, nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh rà soát, tổng hợp, quyết định công nhận các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan tham
mưu thẩm định chủ trương đầu tư và bố trí kế hoạch vốn đầu tư theo đúng quy
định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tình
hình thực tế, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn sự
nghiệp để thực hiện hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 13 tháng 8 năm 2020.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và
Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động – Thương binh và Xã hội; chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|