QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP
SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này qui định việc thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có
trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.
Điều 3. Mọi gia đình, mỗi công dân có
trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Điều 4. Tổ chức việc cưới, việc tang và
lễ hội phải đảm bảo:
a. Không trái với thuần phong mỹ tục của
dân tộc; các hoạt động mê tín dị đoan như: xem số, xem bói, xốc thẻ, yếm bùa,
trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
b. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội;
không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân
tộc, không cản trở giao thông và các hoạt động công cộng. Không tổ chức hoặc
tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
c. Không lợi dụng việc cưới, việc tang để
nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân; sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ
chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI:
Điều 5. Việc cưới cần được tổ chức trang
trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Các lễ thức như: chạm ngõ, lễ hỏi, lễ cưới cần được tổ chức đơn giản và gọn
nhẹ; tiết kiệm. Không lợi dụng việc cưới để nhằm mục đích trục lợi.
Điều 6. Trang trí lễ cưới và trang phục
cô dâu, chú rễ phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Tổ chức
ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày, không phô trương hình thức và
phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 7. Việc đăng ký kết hôn và trao giấy
chứng nhận kết hôn phải thực hiện đúng qui định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình.
Điều 8. Khuyến khích thực hiện các hình
thức: báo hỷ thay cho mời dự tiệc cưới; tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc
mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hóa.
Điều 9. Tổ chức tiệc cưới và đưa đón dâu
phải tuân thủ qui định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự công
cộng.
Mục II. TỔ CHỨC VIỆC TANG:
Điều 10. Việc tang phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm;
việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, khi đưa
tang phải bảo đảm an toàn giao thông và trật tự công cộng, vệ sinh môi trường;
hạn chế thấp nhất việc rải vàng mã, tiền âm phủ trên đường. Thực hiện tốt qui
ước của địa phương về việc tang.
Điều 11. Việc quàn linh cữu, mai táng,
hỏa táng, điện táng, cải táng, di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện đúng
qui định về vệ sinh môi trường. Tang phục, cờ tang và treo cờ theo phong tục
truyền thống của dân tộc, tôn giáo và đúng qui định của Nhà nước.
Điều 12. Khuyến khích thực hiện hình thức
hỏa táng, điện táng và sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho đội nhạc tang; hạn
chế tràng hoa, trướng, lụy; không sử dụng các loại nhạc nước ngoài không phù
hợp với phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
Điều 13. Tổ chức tang lễ đối với cán bộ,
công chức phải nghiêm trang theo qui định tại Nghị định 62/2001/NĐ-CP ngày
12/9/2001 của Chính phủ.
Điều 14. Các tuần tiết như cúng 3 ngày, 7
ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, cải táng hài cốt nên tổ chức trong phạm vi
gia đình, họ tộc, bạn thân.
Điều 15.
1. Uy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải
có qui hoạch đất đai và vận động các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí xây dựng
nghĩa trang nhân dân, để đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Vận động nhân dân xây dựng nhà mồ,
diện tích đất vừa phải để không ảnh hưởng đến đất sản xuất và khu dân cư lâu
dài.
Mục III. TỔ CHỨC LỄ HỘI:
Điều 16. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền
địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng qui định của
pháp luật về di sản văn hóa, Quy chế tổ chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết định
39/2001/BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa Thông tin.
Điều 17. Chính quyền địa phương, cơ quan,
đơn vị, tổ chức phải có trách nhiệm, biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và
xử lý kịp thời những hành vi lừa đảo, ăn xin, trộm cắp đồ vật của du khách, thương
mại hóa lễ hội, và những hành vi vi phạm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
Điều 18. Tổ chức lễ đón nhận các danh
hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ và các ngày lễ kỷ niệm trọng đại của đất nước, của
địa phương, cơ quan, đơn vị, việc tổ chức phải thực hiện theo quy định tại Nghị
định 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giao Sở Văn hoá – Thông tin
hướng dẫn chi tiết và phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp Tỉnh
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được quy định trong Quy định
này.
Điều 20. Các sở, ban, ngành, đồn thể
Tỉnh, Thủ trưởng các doanh nghiệp Tỉnh ty theo chức năng, nhiệm vụ của từng
ngành có trách nhiệm phổ biến, vận động cán bộ công chức thực hiện tốt quy định
về việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 21. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã có kế hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến, học tập
và thực hiện tốt các qui định tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp
với nếp sống văn minh, tiến bộ.