ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2189/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 07 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CỰU GIÁO CHỨC HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ, quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Hội Cựu giáo chức
huyện Lạc Dương tại Tờ trình số 01/TTr-CGC ngày 20 tháng 9 năm 2016 về việc xin
phê duyệt Điều lệ hội Cựu giáo chức huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ Hội Cựu giáo chức huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đã được Đại hội
lần thứ I nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 16 tháng 9 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Lạc Dương, Chủ tịch Hội Cựu giáo chức
huyện Lạc Dương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
CỰU GIÁO CHỨC HUYỆN LẠC DƯƠNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2189/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
của Hội
Tên gọi của Hội là: Hội Cựu giáo chức
huyện Lạc Dương.
Điều 2. Tôn chỉ mục đích
1. Hội Cựu giáo chức Huyện Lạc Dương
(sau đây gọi tắt là hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tất cả những
người trước đây đã là nhà giáo, cán bộ, công nhân, nhân viên trong tất cả các
trường học, các cơ sở và cơ quan giáo dục - đào tạo.
2. Hội tập hợp bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của hội viên, phát huy truyền thống yêu nước và cách mạng, năng lực
trí tuệ và phẩm chất tốt đẹp của Nhà giáo, tiếp tục góp phần thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo phục vụ nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh".
Điều 3. Địa vị
pháp lý và trụ sở
1. Hội Cựu giáo chức huyện Lạc Dương
là tổ chức Hội thành viên của Hội cựu giáo chức tỉnh Lâm Đồng, là thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Lạc Dương.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
Phòng giáo dục và đào tạo huyện về lĩnh vực hoạt động, được sự bảo trợ của Công
đoàn giáo dục huyện Lạc Dương.
3. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Huyện Lạc Dương.
4. Trụ sở của hội đặt tại Phòng giáo
dục và đào tạo Huyện Lạc Dương.
Điều 4: Lĩnh vực
và phạm vi hoạt động
Hội Cựu giáo chức huyện Lạc Dương hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên phạm vi huyện Lạc Dương.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
Hội được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc:
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
của hội
1. Tập hợp, đoàn kết và đại diện cho
tất cả cựu giáo chức trong huyện, phát huy tiềm năng trí tuệ của hội viên tham
gia các hoạt động giáo dục - đào tạo. Hưởng ứng các hoạt động văn hóa xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Lạc
Dương.
2. Tạo điều kiện để các cựu giáo chức
tiếp tục giao lưu tình cảm nghề nghiệp, chăm sóc giúp đỡ nhau về tinh thần, vật
chất, tương trợ nhau khi gặp khó khăn trong cuộc sống, giữ gìn và phát huy bản
chất, truyền thống cách mạng của dân tộc, truyền thông tốt đẹp của nhà giáo Việt Nam, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các hội viên.
Điều 7. Quyền hạn
của hội
1. Tham gia đề xuất, kiến nghị và phản
biện xã hội với cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các trường học, các cơ sở và cơ
quan giáo dục - đào tạo về việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về công tác giáo dục - đào tạo.
2. Phối hợp với các trường học, các
cơ sở và cơ quan giáo dục - đào tạo, các ban, ngành, đoàn thể nhân dân chăm lo
giáo dục thế hệ trẻ và góp phần thực hiện "Giáo dục cho mọi người",
"Học tập suốt đời", tham gia một cách thiết thực có hiệu quả công tác
xã hội hóa giáo dục.
3. Được tổ chức các hoạt động giáo dục
đào tạo trên cơ sở tuân thủ pháp luật và những quy định của ngành chuyên môn.
4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các hội viên. Thực hiện các dịch vụ phục vụ hội viên, phát triển tổ chức hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của hội.
5. Được gây quỹ trên cơ sở thu hội
phí và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
1. Những công dân Việt Nam trước đây
đã là nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong các trường học, các cơ sở và cơ quan
giáo dục - đào tạo tán thành Điều lệ hội, tự nguyện viết đơn gia nhập hội, tự
giác chấp hành Điều lệ hội đều được kết nạp vào hội.
2. Sau khi nhận được đơn xin gia nhập
hội, Ban chấp hành hội cơ sở xã, thị trấn và hội trực thuộc xem xét kết nạp và
làm thủ tục xin cấp thẻ hội viên. Nếu là hội viên tập thể thì phải có văn bản ủy
quyền cho người đại diện. Khi hội viên muốn ra khỏi hội phải tự viết đơn được
Ban chấp hành hội cơ sở đồng ý và thu lại thẻ hội viên.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng
khi thảo luận các công việc của hội; ứng cử, đề cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của hội; phê bình, chất vấn cơ quan lãnh đạo hoặc cán bộ lãnh đạo của hội;
kiến nghị bãi miễn cán bộ hội có sai phạm.
2. Yêu cầu tổ chức hội can thiệp bảo
vệ nhân phẩm và lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
Được hội thăm hỏi, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
3. Được tham gia các sinh hoạt văn
hóa, thể dục thể thao, du lịch, nghỉ ngơi do hội tổ chức.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Chấp hành Điều lệ hội, thực hiện
nghị quyết của hội, gương mẫu chấp hành pháp luật của Nhà nước và giữ gìn thanh
danh nhà giáo.
2. Tham gia sinh hoạt và hoạt động của
hội, thực hiện tốt nhiệm vụ được hội phân công, góp phần xây dựng hội vững mạnh.
3. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 11. Tổ chức
của hội
1. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại
biểu hội viên.
2. Ban Chấp hành hội.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Hội thành viên.
6. Chi hội.
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là
Đại hội, Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội chỉ được tiến hành khi có trên 2/3
số đại biểu chính thức được triệu tập.
2. Đại hội là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của Hội được tổ chức 5 năm 1 lần Đại hội được coi là hợp lệ khi có hai
phần ba (2/3) tổng số đại biểu triệu tập có mặt. Hội có thể tổ chức đại hội bất
thường khi có đề nghị của 2/3 Ủy viên Ban chấp hành, hoặc của trên 1/2 số hội
viên, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hội.
3. Nội dung chính của Đại hội:
- Thông qua Điều lệ (đối với Đại hội
thành lập) hoặc đề nghị sửa đổi Điều lệ;
- Thảo luận Báo cáo tổng kết và
phương hướng nhiệm vụ hoạt động của hội;
- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm
nhiệm kỳ của Ban chấp hành hội;
- Thảo luận và phê duyệt quyết toán
tài chính của hội;
- Bầu cử Ban chấp hành và Ban kiểm
tra;
- Biểu quyết và thông qua Nghị quyết
của Đại hội.
4. Nhiệm vụ chính của Hội nghị toàn
thể hàng năm:
- Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ
và kế hoạch công tác năm mới của hội;
- Thảo luận và phê duyệt quyết toán
năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới của hội;
- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề
do Ban chấp hành, Ban kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.
Điều 13. Ban chấp
hành hội
1. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo
giữa 2 kỳ Đại hội.
2. Số lượng Ủy
viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định, bầu Ủy viên Ban chấp hành bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, hình thức bỏ phiếu do Đại hội lựa chọn quyết
định. Người được trúng cử vào Ban chấp hành phải có ít nhất
50% phiếu bầu.
3. Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
- Quyết định các chủ trương, giải
pháp, biện pháp thực hiện nghị quyết của Đại hội, đề ra kế hoạch chương trình
công tác hàng năm;
- Thông qua báo cáo sơ kết, tổng kết
và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của hội do thư ký trình ra Hội nghị
hoặc Đại hội;
- Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa
hai kỳ Đại hội;
- Quy định và ban hành các văn bản có
tính nguyên tắc của hội, phê duyệt các tổ chức được thành lập theo thẩm quyền của
hội, quy chế sử dụng tài chính của hội, quy chế tổ chức và hoạt động của hội;
- Bầu cử và bãi miễn các chức danh bổ
sung Ủy viên Ban chấp hành (nhưng không quá 1/4 số Ủy viên Ban chấp hành). Giải
thể các tổ chức thuộc thẩm quyền của hội;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị
sự và các tài liệu trình Đại hội, quyết định triệu tập Đại hội (kể cả Đại hội bất
thường) và Hội nghị toàn thể hàng năm;
- Ban Chấp hành hội 03 tháng họp lần,
khi có 2/3 số Ủy viên tham dự cuộc họp mới coi là hợp lệ.
Điều 14. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội Cựu giáo chức
huyện Lạc Dương gồm có: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký và một số ủy viên. Số lượng ủy viên Thường
vụ do Ban chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban chấp hành.
2. Ban Thường vụ có trách nhiệm:
- Thay mặt Ban chấp hành chuẩn bị nội
dung các kỳ họp Ban chấp hành và chỉ đạo thực hiện các Nghị quyết của Ban chấp
hành; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp Ban chấp hành;
- Ban Thường vụ
hội cử ra Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thư ký để điều hành
công việc thường xuyên của hội;
- Ban Thường vụ họp 03 tháng một lần,
khi có 2/3 số Ủy viên Ban Thường vụ tham dự cuộc họp mới được xem là hợp lệ.
Điều 15. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch
Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp
hành hội bầu; số lượng phó chủ tịch do Ban chấp hành quy định.
1. Chủ tịch hội có trách nhiệm và quyền
hạn:
- Đại diện pháp nhân của hội trước
pháp luật;
- Tổ chức triển khai thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội và của Ban chấp hành;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của
Ban chấp hành hội;
- Ký các quyết định, các văn bản mang
tính quy định nội bộ của hội;
- Làm chủ tài khoản của hội.
2. Phó Chủ tịch hội:
Là người giúp cho Chủ tịch trong công
tác quản lý và điều hành hoạt động của hội, khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của hội được ủy quyền cho một Phó Chủ tịch trực tiếp phụ trách và điều hành một số công việc của hội, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội
và pháp luật về những công việc được phân công và ủy quyền. Được ủy quyền là chủ tài khoản thứ 2 của hội.
Điều 16. Thư ký
hội
Thư ký do Ban chấp hành bầu trong số ủy
viên ban thường vụ, có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Đại diện cho Thường trực hội (trong
quan hệ giao dịch hàng ngày);
- Tổ chức, điều hành các hoạt động của
Văn phòng hội;
- Chuẩn bị báo cáo cho các kỳ họp Ban
chấp hành, Ban thường vụ và Đại hội;
- Soạn thảo và phát hành các văn bản
của hội;
- Quản lý hồ sơ, tài liệu giao dịch của
hội.
Điều 17. Ban kiểm
tra
1. Ban kiểm tra có 01 Trưởng ban phụ
trách do Đại hội bầu, gồm từ 3 đến 5 thành viên. Ban kiểm tra có nhiệm kỳ cùng
với nhiệm kỳ của Ban chấp hành.
2. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế
và Điều lệ hội phù hợp theo quy định của pháp luật.
3. Ban kiểm tra có nhiệm vụ và quyền
hạn:
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động của
hội và của hội viên trong việc chấp hành Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính và
Nghị quyết của Đại hội;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hội và hội viên;
- Thông báo với hội viên về kết quả
kiểm tra và kiến nghị với Ban chấp hành những vấn đề cần được giải quyết;
- Thành viên của Ban Kiểm tra được dự
các kỳ họp của Ban chấp hành hội.
Điều 18. Hội
thành viên
Hội cựu giáo chức các xã, thị trấn
tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập Hội Cựu giáo chức huyện thì được công
nhận là Hội thành viên.
Điều 19. Chi hội
Ở các trường học, các cơ sở và cơ
quan giáo dục - đào tạo gồm các hội viên trước đây đã làm việc tại các đơn vị
đóng trên cùng một địa bàn nếu có nhu cầu thì được thành lập các chi hội riêng (không
có tư cách có pháp nhân và con dấu riêng), trực thuộc hội.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN
CỦA HỘI
Điều 20. Tài
chính của hội
1. Nguồn thu tài chính của hội:
- Hội phí thường niên do hội viên
đóng góp theo quy định;
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước (nếu
có);
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu
có);
- Các khoản thu do hoạt động của hội
tạo ra;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn chi của hội:
- Chi cho hoạt động của hội, chi Văn
phòng, Ban chấp hành, Ban kiểm tra, Hội nghị, Đại hội, thông tin, tuyên truyền,
thăm viếng, tham quan…;
- Chi mua sắm thiết bị cho hoạt động
của hội;
- Chi khen thưởng thi đua;
- Các khoản chi khác.
Điều 21. Quản lý
tài sản, tài chính
- Thu chi của hội phải đảm bảo minh bạch,
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
- Ban chấp hành hội căn cứ vào tình
hình tài chính hàng năm của hội, đề xuất mức hội phí hàng
năm để Đại hội quyết định, đồng thời quy định cụ thể về quản
lý thu, chi tài chính của hội và phải được báo cáo công khai trước Ban chấp
hành và hội nghị tổng kết công tác hội hàng năm.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
Tổ chức hội và thành viên có thành
tích đóng góp cho sự phát triển hội sẽ được khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật
Hội viên và các tổ chức hội hoạt động
trái với Điều lệ hội, làm tổn hại đến danh dự, quyền lợi của hội phải chịu kỷ
luật phê bình, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi hội, hoặc giải thể tổ chức hội theo
quy định hiện hành.
Chương VII
GIẢI THỂ TỔ CHỨC
HỘI VÀ GIẢI QUYẾT TÀI SẢN TÀI CHÍNH
Điều 24. Giải thể
trong các trường hợp sau:
1. Tự giải thể.
2. Theo đề nghị của trên 1/2 tổng số
hội viên chính thức đồng ý đề nghị giải thể.
3. Khi mục tiêu của hội đã hoàn
thành.
4. Quyết định giải thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Hội không hoạt động trong 12 tháng;
- Hoạt động của hội vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
Điều 25. Trình tự
thủ tục giải thể và giải quyết tài sản tài chính
Thực hiện theo Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý và hoạt
động hội.
Điều 26. Trường hợp giải thể
mà không đồng ý với quyết định giải thể thì hội có quyền khiếu nại theo quy định
của pháp luật. Trong thời gian giải quyết khiếu nại hội không được hoạt động.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội được
thực hiện tại Đại hội của hội và có ít nhất 2/3 số đại biểu có mặt tại Đại hội
thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này gồm 8 Chương 28 Điều
đã được thông qua tại Đại hội Hội Cựu giáo chức huyện Lạc Dương lần thứ nhất,
nhiệm kỳ (2016-2021) ngày 16 tháng 9 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày được Chủ
tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
2. Căn cứ các quy định về hội và Điều
lệ hội, Ban chấp hành Hội Cựu giáo chức huyện Lạc Dương có trách nhiệm hướng dẫn
việc thực hiện Điều lệ này.