ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2117/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG NGÀY
10/8/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Công văn số
1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết
định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 1557/TTr-SXD ngày 08 tháng
10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, với những nội dung chính sau:
1. Tổng số hộ nghèo thuộc diện được hỗ
trợ nhà ở đăng ký vay vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định
33/2015/QĐ-TTg: 1.491 hộ, trong đó:
- Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật):
|
367 hộ;
|
- Hộ gia đình là đồng bào
dân tộc thiểu số:
|
693 hộ;
|
- Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên
xảy ra thiên tai:
|
39 hộ;
|
- Hộ gia đình đang sinh sống tại các
thôn, bản đặc biệt khó khăn:
|
11 hộ;
|
- Hộ gia đình đang sinh sống tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn:
|
274 hộ;
|
- Hộ gia đình còn lại:
|
107 hộ.
|
2. Tổng số vốn thực hiện: 37.275,0 triệu đồng.
Bên cạnh nguồn vốn vay ưu đãi, dự kiến
vốn huy động từ quỹ "Ngày vì người nghèo" do Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh sẽ hỗ trợ thêm khi có nguồn kinh
phí cấp thực hiện, vốn huy động từ gia đình, dòng họ và vốn lồng ghép từ các
chương trình, mục tiêu khác.
(Các nội dung cụ thể nêu tại Đề án ban
hành kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Trưởng
ban Ban dân tộc tỉnh; Bí thư Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Giám đốc
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-
Các Bộ: XD, TC,
KH&ĐT;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Thường vụ tỉnh ủy;
- Thường trực
HĐND Tỉnh;
- CT và các
Phó CT UBND tỉnh;
- UBND các
huyện, thị xã và TP Huế;
- VP: LĐ và
CV: TC;
- Lưu VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
ĐỀ ÁN
HỖ
TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 33/2015/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2117/QĐ-UBND ngày
15/10/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế)
I. MỞ ĐẦU:
1. Khái quát đặc điểm
tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế:
a) Khí hậu, thời tiết:
Thừa Thiên Huế là tỉnh cực Nam của miền
duyên hải Bắc Trung bộ, nằm gọn trong phạm vi 15°59’30”-16°44’30” vĩ Bắc và
thuộc vùng nội chí tuyến nên thừa hưởng chế độ bức xạ phong phú, nền nhiệt cao,
đặc trưng cho chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mặt khác,
do nằm ở trung đoạn
Việt Nam, lại bị dãy núi trung bình Bạch Mã án ngữ theo phương á vĩ tuyến
ở phía Nam nên khí hậu Thừa Thiên Huế mang đậm nét vùng chuyển tiếp khí hậu giữa
hai miền Nam - Bắc nước ta. Tương tự các tỉnh duyên hải Trung bộ, Thừa Thiên
Huế cũng chịu tác động của chế độ gió mùa khá đa dạng, ở đây luôn luôn diễn ra sự giao
tranh giữa các khối không khí xuất phát
từ các trung tâm khí áp
khác nhau từ phía Bắc tràn xuống, từ phía Tây vượt Trường Sơn qua, từ phía Đông lấn vào
từ phía Nam di chuyển lên.
b) Đặc điểm địa hình:
Dưới tác động của các quá trình thành
tạo địa hình nội sinh và ngoại sinh đối lập nhau, địa hình Thừa Thiên Huế bị biến
đổi không ngừng trong lịch sử tồn
tại và phát triển kéo dài hàng trăm triệu năm, đặc biệt là trong giai đoạn
tân kiến tạo cho đến hiện tại.
Xét về vị trí, địa hình hiện tại lãnh thổ Thừa Thiên Huế được xem như là tận
cùng phía Nam của dãy núi trung bình Trường Sơn Bắc, phát triển theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam.
Đến phía Nam tỉnh, kiến trúc
và định hướng Tây Bắc-Đông Nam của
dãy Trường Sơn Bắc hoàn toàn bị biến đổi do khối núi trung bình á vĩ tuyến đâm ngang
ra biển Bạch Mã - Hải Vân xuất hiện đột ngột. Đặc trưng chung về địa hình của
dãy Trường Sơn Bắc là sườn phía Tây thoải, thấp dần về phía sông
Mêkông, còn sườn phía Đông khá dốc, bị chia cắt mạnh thành các dãy núi
trung bình, núi thấp, gò đồi và tiếp nối là đồng bằng duyên hải, đầm phá, cồn đụn
cát chắn bờ và biển Đông, trong đó khoảng 75,1% tổng diện tích là núi đồi, 24,9%
diện tích là đồng bằng duyên hải,
đầm phá và cồn đụn cát nội đồng và chắn bờ.
c) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:
- Theo báo cáo tình hình KT-XH năm 2014, tăng
trưởng kinh tế (GRDP) đạt 8.23% cao hơn mức tăng 7,89% của năm 2013; trong đó,
khu vực dịch vụ tăng 9,12%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,7%;
khu vực nông lâm thủy sản tăng 5,66%. Tổng lượt khách lưu trú đến Huế gần 1.840
nghìn lượt, tăng 4% so với cùng kỳ; trong đó, lượt khách quốc tế đạt 780,3
nghìn lượt, tăng 4%. Doanh thu các cơ sở lưu trú đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 14,9%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 14.700 tỷ
đồng, bằng 96,7% KH năm. Giá trị xuất khẩu tăng đạt 622 triệu USD, tăng cao
hơn mức ban đầu đề ra là 42 triệu USD. Tổng thu ngân sách cả năm ước đạt
4.652,2 tỷ đồng, bằng 97,8% KH năm.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới đã huy động
sức mạnh của cả hệ thống
chính trị và đa số cộng đồng dân cư tham gia. Trong năm 2014, đã lồng ghép, bố
trí 334,8 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đến nay, bình
quân số tiêu chí đạt/xã
12,8 tiêu chí, tăng 0,5 tiêu chí/xã so với cuối năm 2013. Dự kiến đến cuối năm 2014,
có thêm 6 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng số xã đạt chuẩn lên 8 xã.
2. Sự cần thiết phải lập
Đề án hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015:
- Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu Kinh tế - Xã hội được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đẩy mạnh
công tác xóa đói giảm nghèo một cách toàn diện, làm giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo.
Tuy nhiên, số lượng hộ nghèo của tỉnh vẫn còn lớn, trong đó có một bộ phận
hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn tập trung nhiều là đồng bào dân tộc thiểu số ở các
huyện miền núi. Một trong những nội dung của chương trình xóa đói giảm nghèo là
hỗ trợ để xóa nhà ở dột nát đảm bảo cho hộ nghèo đang là vấn đề rất lớn cần phải
được tiếp tục tập trung giải quyết. Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm huy động mọi
nguồn lực và có cách làm sáng tạo với các giải pháp, chính sách phù hợp, từ đó
nâng cao hiệu quả của chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo xóa nghèo một
cách bền vững, tiếp tục giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh.
- Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở là một trong những nội
dung hoạt động trung tâm của Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững,
nhằm giúp bà con
cải thiện tình trạng về nhà ở, từng bước ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo.
- Ngoài ra, tỉnh
Thừa Thiên Huế còn thường xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên
tai. Hiện nay, với sự thay đổi bất thường của khí hậu, thời tiết thì các
loại thiên tai càng xảy ra thường xuyên hơn và có diễn biến khó lường. Trong những
năm qua thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên phạm vi cả nước, đặc biệt là bão, lũ lụt đã
gây nhiều tổn thất về người và
tài sản cho người dân cũng như gây thiệt hại các cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hóa,
xã hội của các địa phương, đồng thời tác động xấu đến môi trường.
3. Các căn cứ để lập Đề
án:
- Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8
năm 2015 của Thủ
tướng
Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai
đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
- Công văn số 1881/BXD-QLN ngày
24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015:
1. Nhận xét, đánh giá
thực trạng nhà ở của
các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế:
a) Về số lượng nhà ở:
- Dân số toàn tỉnh đến cuối năm 2014 có
1.135.568 người, mật độ dân số 225,6 người/km2. Trong đó 551.656 người
sống tại thành thị; khu vực nông thôn có 583.912 người. Theo thống kê sơ bộ,
tính đến hết năm 2014, toàn tỉnh hiện có khoảng 23,47 triệu m2 sàn, diện
tích nhà ở bình quân đầu người trên toàn tỉnh là 20,67 m2 sàn/người
(đô thị bình quân đạt 23,45 m2 sàn/người, nhà ở nông thôn bình quân
đạt 18,05 m2 sàn/người).
- Tổng số hộ nghèo: 13.883 hộ/41.373 người, chiếm
tỷ lệ 5,06% so với số hộ toàn tỉnh. Trong đó, số hộ nghèo khu vực thành thị có
3.737 hộ/11.991 người, hộ nghèo khu vực
nông thôn có 10.146 hộ/29.382 người,
- Đối với 10.146 hộ nghèo tại khu vực nông
thôn, có khoảng 3.508 hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu (Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày
15 tháng 11 năm 2014).
- Theo báo cáo rà soát của UBND cấp huyện về số hộ nghèo
theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh còn nhà tạm bợ, dột
nát và hộ nghèo chưa có nhà ở cần phải hỗ trợ xây dựng là 3.197 hộ nghèo có nhu
cầu bức xúc về xây dựng nhà ở, cụ thể:
Stt
|
Huyện, Thị xã
|
Số hộ
|
1
|
Huyện Phong Điền
|
815 hộ
|
2
|
Huyện Quảng Điền
|
387 hộ
|
3
|
Thị xã Hương Trà
|
145 hộ
|
4
|
Thị xã Hương Thủy
|
237 hộ
|
5
|
Huyện Phú Vang
|
80 hộ
|
6
|
Huyện Phú Lộc
|
327 hộ
|
7
|
Huyện Nam Đông
|
323 hộ
|
8
|
Huyện A Lưới
|
883 hộ
|
|
Tổng cộng
|
3197 hộ
|
b) Về chất lượng nhà ở:
- Đối với khu vực đô thị: Nâng cao chất lượng
xây dựng, điều kiện sinh hoạt và mức độ tiện nghi nhà ở; đảm bảo hoàn chỉnh, đồng bộ từ
quy trình tổng thể và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đến thiết kế kiến
trúc, hạn chế ô nhiễm môi trường (không khí, tiếng ồn, rác thải...). Phát
triển các khu nhà ở hướng tới nâng cao tính tiện nghi, độc lập cho mỗi cá
nhân, hộ gia đình, thân thiện với môi trường xung quanh.
- Đối với khu vực nông thôn: Chú trọng nâng cao
chất lượng xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn, đặc biệt là các hộ nghèo, các
hộ tại khu vực thường xuyên bị thiên tai; hỗ trợ người dân xây dựng nhà ở đảm bảo
phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích ứng với sự biến đổi khí hậu các vùng, miền;
giảm thiểu thiệt hại về nhà ở của người dân tại các vùng thường xuyên bão, lũ.
- Đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố chiếm hơn 95%, trong đó nhà ở kiên
cố tiếp tục tăng đều theo mỗi năm và có thể thích ứng đối với thiên tai. Tuy
nhiên, một số vùng thấp trũng vẫn thường xuyên bị ngập lụt khi có bão, lụt.
2. Đánh giá tác động của
các yếu tố khí hậu đối
với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, lốc trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
- Những năm gần đây do biến đổi khí hậu cũng
như ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân
khác nên tại khu vực này bão, lũ, lụt diễn ra thường xuyên và nguy hiểm hơn những
năm trước, đặc biệt là các đợt bão, lũ với cường độ mạnh làm nhiều địa
phương bị chia cắt và ngập sâu nhiều ngày trong nước. Trong các thiệt hại về
tài sản nói chung thì thiệt hại về nhà ở là rất nghiêm trọng, đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống của người dân.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, giúp đỡ các hộ dân trong
vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bão, lụt xây dựng nhà ở có chất lượng tốt, đảm
bảo khả năng phòng, chống tác động của thiên
tai. Di dời các hộ dân ra khỏi vùng ảnh hưởng, những khu vực nguy hiểm khi có bão,
lũ xảy ra. Nhiều địa phương xây dựng các công trình công cộng kiên cố,
có cao độ vượt lũ đảm bảo di dời các hộ dân đến ở trong thời gian
có bão, lụt xảy ra.
3. Nhận xét, đánh
giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương:
a) Về ưu điểm:
- Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở
trong khu vực thiên tai được Nhà nước ban hành trong thời gian qua đã thực sự
đi vào cuộc sống và
mang
lại hiệu quả rõ rệt, có ý
nghĩa tổng hợp về chính trị, kinh tế, xã hội, được sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của các tầng lớp nhân
dân. Các hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định của các
chính
sách
trên đã có nhà ở an toàn, chống được tác động của thiên tai bão, lụt, đảm bảo điều kiện
sinh sống ổn định để phát triển kinh tế. Kết quả thực hiện các Chính sách trên
đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ.
* Kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở hộ nghèo
theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn 2006-2010:
- Tổng số nhà ở được xây dựng theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ là 4.161 nhà. Vốn kinh phí 43.738.000.000 đồng để thực hiện hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở, trong đó: Nguồn vốn trung ương hỗ trợ (90%): 39.279.000.000 đồng; Nguồn ngân sách tỉnh
(10%): 4.449.000.000 đồng.
- Bên cạnh đó cũng được các tổ chức đoàn thể
quan tâm hỗ trợ, trong hai năm
2009; 2010 và cho đến nay UBMTTQVN tỉnh đã phân bố cho các huyện 17.847.000.000 đồng. Chi
nhánh NHCSXH đã giải ngân cho vay khoảng: 34.824.000.000 đồng.
* Chính sách hỗ trợ hộ
nghèo xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão lụt
theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ:
- Tổng số hộ hưởng lợi theo Quyết định số
48/2014/QĐ-TTg là: 3.906 hộ, trong đó:
+ Hộ cư trú tại vùng
không khó khăn:
|
1.704 hộ;
|
+ Hộ đang cư trú tại vùng khó khăn
theo QĐ 1049/QĐ-TTg:
|
1.728 hộ;
|
+ Hộ đang cư trú tại các thôn đặc
biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ:
|
474 hộ.
|
Tổng số vốn thực hiện: 104.844,0
triệu đồng. Trong đó:
|
+ Vốn ngân sách trung ương (100%):
|
52.224,0 triệu đồng;
|
+ Vốn vay tín dụng ưu
đãi và nguồn khác:
|
52.620,0 triệu đồng.
|
|
|
|
- Ngoài nguồn vốn Trung ương, cũng được các tổ
chức đoàn thể quan tâm hỗ trợ bằng nguồn Quỹ vì người nghèo, các nguồn cứu trợ
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh quản lý với số tiền hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
- Chính sách cho vay ưu đãi của Nhà nước cho
các hộ nghèo được hỗ trợ theo Quyết định 48/2014/QĐ-TTg. Ngân hàng chính sách xã hội
chi nhánh Thừa Thiên Huế đã giải ngân nguồn
vốn vay ưu đãi đến Ngân hàng chính sách xã hội các huyện, đảm bảo nguồn
vốn cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho bà con vay và giải ngân kịp thời.
- Đến nay, Trung ương tạm cấp 3 đợt cho tỉnh
là: 31.291,0 triệu đồng, đạt 60% kế hoạch của Đề án.
* Chính sách hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
- Tổng số hộ gia đình người có công với
cách mạng được hỗ trợ về nhà ở là: 5.264 hộ, trong đó;
+ Hộ đang ở nhà tạm hoặc
nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới: 1.140 hộ;
+ Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng
phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở: 4.124 hộ.
- Tổng số kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ:
128.080 triệu đồng. Trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ (90%): 115.272 triệu
đồng.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ (10%): 12.808 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện đến tháng 8/2015: Với nguồn
kinh phí tạm ứng và nguồn vốn cấp tạm ứng
ngân sách tỉnh, cho đến tháng 09/2015 đã triển khai xây dựng xong là 2.318 hộ; với tổng kinh phí:
61.320 triệu đồng.
- Hiện tại, còn 3.100 hộ đã được phê duyệt,
nhưng chưa có kinh phí để triển khai. Vì vậy đề nghị Chính phủ sớm
ban hành chủ trương để thực hiện.
b) Về các hạn chế, tồn tại: Do mức kinh
phí hỗ trợ thấp so với kinh phí xây dựng căn nhà hoàn chỉnh có khả năng chống lại
với thiên tai với cường độ mạnh. Theo quy định kinh phí của các chính sách trên
thì đa số các hộ dân
chưa đủ điều kiện để xây dựng được căn nhà kiên cố, có khả năng chống
lại với các cơn bão, lũ, lụt với cường
độ mạnh.
III. ĐÁNH GIÁ CÁC
PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN HỖ TRỢ
NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO:
1. Về phương thức
huy động nguồn lực:
Trong những năm qua, đã huy động được
nhiều nguồn lực cho công tác xóa nhà tạm cho hộ nghèo. Từ nguồn vốn hỗ
trợ của Trung ương, nguồn vốn của tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương được hàng
năm tiếp tục phát huy, nguồn hỗ trợ từ Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, nguồn vốn
vay ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội; chỉ đạo lồng ghép các chương trình Kinh tế - Xã
hội khác được triển khai trên địa bàn tỉnh, nguồn vốn hỗ trợ từ gia đình, dòng họ.
2. Cách thức hỗ trợ và
việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vốn vay tín dụng ưu đãi cũng như
các nguồn huy động
khác:
- Trường hợp các hộ gia đình tự thực hiện:
UBND xã tập hợp danh sách các hộ tự làm kèm theo phương án tổ chức thực hiện của hộ
trình UBND huyện phê duyệt. Trong quá
trình thực hiện tùy theo tiến độ
triển khai để
xã đề nghị các hộ gia đình tạm ứng, sau
khi hoàn thành và nghiệm thu mới thanh toán hết cho các hộ, việc tạm ứng và thanh quyết
toán vốn tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Hội đồng nghiệm thu nhà tự thực hiện gồm: Đại
diện hộ gia đình, UBND xã, ban giám sát xã.
3. Đánh giá chung về việc
thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong
quá trình thực hiện
các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã thực hiện
trong thời gian qua:
- Nhà nước đảm bảo huy động mọi nguồn lực gồm:
Ngân sách Nhà nước từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã, các nguồn vốn xã hội từ thiện
và tự đóng góp của dân để hỗ trợ cho hộ nghèo làm nhà ở.
- UBND cấp tỉnh: Giao kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở và nguồn vốn cho UBND cấp huyện: Kiểm tra, giám sát, động viên, đôn đốc
và đảm bảo việc cấp vốn và sử dụng
vốn. Xử lý các vấn đề phát sinh
trong tổ chức thực hiện.
- UBND cấp huyện: Có trách nhiệm tổ chức khảo
sát điều tra và xây dựng Dự án
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho toàn huyện và trực tiếp tổ chức thực hiện toàn bộ dự án,
chỉ đạo các ban, ngành của huyện, các xã và huy động mọi nguồn lực trên địa bàn
để thực thi dự án đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
- UBND cấp xã: Là cấp cơ sở đầu mối trực tiếp của
các hộ dân, được UBND huyện giao trách nhiệm tổ chức thực hiện tất cả các công
đoạn từ điều tra, khảo sát
ban đầu đến triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu, thanh toán.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu, nguyên tắc
hỗ trợ:
a) Mục tiêu:
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
khu vực nông thôn, đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống,
góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình để xây dựng nhà ở
theo đúng đối tượng
quy
định,
đảm bảo điện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg.
- Việc hỗ trợ phải bảo đảm dân chủ, công khai,
công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở phải phù hợp với điều
kiện thực tiễn, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của
từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế -
xã hội của từng địa phương; góp phần
thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ
trợ theo phương thức cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham
gia để xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quy định; kết hợp lồng
ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu
quả của chính sách.
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải tự xây
dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có. Chỉ thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở đối
với các hộ gia đình thuộc điện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối với các hộ
gia đình thuộc điện chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để
làm nhà nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm
bảo an toàn thì chính quyền địa phương tùy theo khả năng, điều kiện của địa
phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện hỗ
trợ xây dựng nhà ở.
2. Yêu cầu về diện tích và
chất lượng nhà ở:
a) Về diện tích: Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia
đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo
diện tích sử dụng
tối thiểu 24 m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có
diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2).
b) Về chất lượng nhà ở: Nhà ở phải đảm
bảo tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng,
mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo
an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc. Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ
các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng,
dễ cháy. Cụ thể:
- “Nền cứng” là nền nhà làm bằng các
loại vật liệu có tác dụng làm tăng
độ
cứng
của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát;
- “Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường
kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu:
bê tông cốt thép, sắt,
thép,
gỗ bền chắc; tường
xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;
móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá;
- “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp.
Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông
cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái
làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất
lượng tốt như tôn, phi brô xi măng.
Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà
ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại
địa phương, đảm bảo thời hạn sử dụng.
3. Mức vay để làm nhà ở:
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo
quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng
Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa
nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn
vay là 15 năm, trong đó thời
gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ
6, mức trả nợ mỗi năm
tối thiểu là 10% tổng
số vốn đã vay.
4. Đối tượng được hỗ trợ
nhà ở:
Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở phải có
đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng
cho giai đoạn 2011 - 2015), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực
thi hành và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định
33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm.
b) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở
nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả
năng tự cải thiện nhà ở;
c) Hộ chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách
hỗ trợ của Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội khác;
d) Những hộ nghèo đã vay vốn từ Ngân hàng
Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác từ 01/01/2013 đến thời điểm
Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành. Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình, chính sách hỗ trợ
nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng
nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất,
hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến
thời điểm Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành nhưng nay nhà ở đã hư
hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ;
đ) Trường hợp những hộ có tên trong
danh sách của Đề án được hỗ
trợ vay vốn làm nhà ở nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đã thoát
nghèo, vẫn thuộc đối
tượng thực hiện.
5. Phạm vi áp dụng:
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc
diện đối tượng theo quy định
của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ
đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, buôn, bản,
ấp, phum, sóc
(gọi chung là thôn) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Tổng số hộ nghèo cần
hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế:
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây
dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có (tính đến thời điểm Quyết định
33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 1.491 hộ, cụ thể:
STT
|
Huyện, Thị
xã
|
Số hộ
|
1
|
Thị xã Hương Trà
|
45
|
2
|
Thị xã Hương Thủy
|
70
|
3
|
Huyện Quảng Điền
|
124
|
4
|
Huyện Phú Lộc
|
166
|
5
|
Huyện A Lưới
|
719
|
6
|
Huyện Phong Điền
|
143
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
166
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
58
|
|
Tổng cộng
|
1.491
|
7. Phân loại đối tượng ưu tiên:
STT
|
Huyện, Thị
xã
|
Tổng số hộ
|
Phân loại đối
tượng ưu tiên
|
Hộ gia đình
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả
neo đơn, tàn tật..)
|
Hộ gia đình là đồng
bào dân tộc thiểu số
|
Hộ gia đình
thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai
|
Hộ gia đình đang sinh sống
tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn
|
Hộ gia đình
đang sinh sống tại các
các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn
|
Hộ gia đình
cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
|
Hộ gia đình còn lại
|
1
|
Thị xã Hương Trà
|
45
|
16
|
|
|
|
|
0
|
29
|
2
|
Thị xã Hương Thủy
|
70
|
58
|
|
5
|
6
|
|
0
|
1
|
3
|
Huyện Quảng Điền
|
124
|
45
|
5
|
17
|
|
57
|
0
|
|
4
|
Huyện Phú Lộc
|
166
|
71
|
4
|
16
|
5
|
22
|
0
|
48
|
5
|
Huyện A Lưới
|
719
|
69
|
646
|
|
|
|
0
|
4
|
6
|
Huyện Phong Điền
|
143
|
46
|
|
1
|
|
92
|
0
|
4
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
166
|
43
|
|
|
|
103
|
0
|
20
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
58
|
19
|
38
|
|
|
|
0
|
1
|
|
Tổng cộng
|
1.491
|
367
|
693
|
39
|
11
|
274
|
0
|
107
|
Ghi chú: Đối với các hộ thuộc diện từ hai loại đối tượng ưu tiên trở
lên thì chọn loại ưu tiên cao nhất.
8. Nguồn vốn thực hiện:
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các
hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Nguồn vốn vay do ngân
sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội,
50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động;
- Vốn huy động từ "Quỹ vì người
nghèo" do Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận
động từ cộng đồng xã hội và từ các doanh nghiệp. Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam cùng phối hợp vận động
các doanh nghiệp ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” và hỗ trợ cho Chương trình;
- Vốn tham gia của chính hộ gia đình được huy động
từ gia đình, dòng họ;
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu
khác.
9. Xác định tổng số vốn thực hiện
và phân khai nguồn vốn thực hiện:
Tổng số vốn thực hiện: 37.275 triệu đồng, cụ thể:
STT
|
Huyện, Thị
xã
|
Tổng số vốn
thực hiện (triệu đồng)
|
1
|
Thị xã Hương Trà
|
1.125
|
2
|
Thị xã Hương Thủy
|
1.750
|
3
|
Huyện Quảng Điền
|
3.100
|
4
|
Huyện Phú Lộc
|
4.150
|
5
|
Huyện A Lưới
|
17.975
|
6
|
Huyện Phong Điền
|
3.575
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
4.150
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
1.450
|
|
Tổng cộng
|
37.275
|
- Dự kiến vốn huy động từ quỹ “Ngày vì
người nghèo” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và từ các
doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp vận động: Sẽ hỗ trợ thêm
khi có nguồn kinh phí.
10. Cách thức thực hiện:
a) Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở đối
với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015:
- Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung
chính sách hỗ trợ nhà ở đối với các hộ nghèo đến các hộ dân; tổ chức bình xét,
đề xuất danh sách các hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở trên cơ sở danh
sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo (theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015)
do
Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý. Cuộc họp phải có đại diện tối thiểu
của 60% số hộ gia đình trong thôn và có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp
xã, đại diện Mặt trận
Tổ quốc cấp xã.
- Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công
khai, công bằng, minh bạch. Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được
trên 50% số người tham dự cuộc họp đồng
ý (theo hình thức biểu quyết
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín). Các thôn hướng dẫn các hộ dân có tên trong danh sách thuộc
đối tượng của
chính sách làm đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở.
- Danh sách các hộ gia đình nghèo đề nghị được
hỗ trợ xây dựng của thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên theo quy định tại Quyết
định 33/2015/QĐ-TTg và được công khai tại thôn. Đối với những hộ có từ 02 ưu
tiên trở lên thì chọn ưu tiên cao hơn. Đối với các hộ gia đình có cùng mức độ
ưu tiên thì việc hỗ trợ được thực hiện trước theo thứ tự:
- Hộ gia đình chưa có nhà ở (là hộ gia đình
chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà
ở - trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
- Hộ gia đình có đông nhân khẩu và có nhà ở hư
hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập
đổ, không đảm bảo an toàn;
- Hộ gia đình có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng
các vật liệu rẻ tiền, chất lượng thấp...) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo
an toàn.
- UBND cấp xã xem xét, rà soát tổng hợp và gửi
về UBND huyện danh sách số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở,
trong đó thể hiện rõ danh
sách những hộ có nhu cầu vay vốn và những hộ không có nhu cầu vay vốn. Trường hợp
những hộ thuộc đối tượng của chính sách nhưng không có nhu cầu vay vốn, đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã lập danh
sách để các hộ ký
xác nhận đã được phổ biến nhưng không tham gia chính sách.
- UBND cáp huyện tổng hợp và phê duyệt danh
sách báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có các trường
hợp phải điều chỉnh danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND cấp tỉnh để điều
chỉnh, nhưng không vượt số hộ đã phê duyệt.
- Trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện, Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập và trình UBND cấp tỉnh phê duyệt
Đề án hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn. Sau khi phê duyệt,
UBND cấp tỉnh gửi Đề án về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Cấp vốn vay ưu đãi làm nhà ở:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi danh
sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho Ngân hàng Chính sách xã
hội để thực hiện cho vay;
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết
toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục,
quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và
các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối
hợp với Ủy ban
nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở:
- Hộ gia đình trong danh sách được hỗ trợ xây dựng
nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở phải có đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và
cam kết xây dựng nhà ở, đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở;
- Đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả,
neo đơn, tàn tật) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì UBND cấp xã chỉ đạo
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và
các tổ chức, đoàn thể khác tại địa
phương tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này;
- Các hộ gia đình phải báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã khi hoàn thành các phần việc
theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn
thành 30% khối lượng
công việc đối với những hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành
toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách Xã hội
thực hiện giải ngân vốn vay;
- UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát
và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp
nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn
thành công trình đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội
phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động
nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình, tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như
cát, đá, sỏi, gỗ để giảm giá thành xây dựng nhà ở.
- UBND cấp xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia
đình sử dụng vốn vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo các căn nhà phải được xây
dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
11. Tiến độ thực hiện:
STT
|
Huyện, Thị
xã
|
Tổng số hộ (hộ)
|
Tiến độ thực
hiện (hộ)
|
Năm 2016 (10%)
|
Năm 2017 (20%)
|
Năm 2018 (25%)
|
Năm 2019 (25%)
|
Năm 2020 (20%)
|
1
|
Thị xã Hương Trà
|
45
|
5
|
9
|
11
|
11
|
9
|
2
|
Thị xã Hương Thủy
|
70
|
7
|
14
|
18
|
18
|
14
|
3
|
Huyện Quảng Điền
|
124
|
12
|
25
|
31
|
31
|
25
|
4
|
Huyện Phú Lộc
|
166
|
17
|
33
|
42
|
42
|
33
|
5
|
Huyện A Lưới
|
719
|
72
|
144
|
180
|
180
|
144
|
6
|
Huyện Phong Điền
|
143
|
14
|
29
|
36
|
36
|
29
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
166
|
17
|
33
|
42
|
42
|
33
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
58
|
6
|
12
|
15
|
15
|
12
|
|
Tổng cộng
|
1.491
|
149
|
298
|
373
|
373
|
298
|
12. Tiến độ huy động
vốn hàng năm:
STT
|
Huyện, Thị
xã
|
Tổng số vốn thực
hiện (triệu đồng)
|
Tiến độ huy
động vốn hàng năm (triệu đồng)
|
Năm 2016 (10%)
|
Năm 2017 (20%)
|
Năm 2018 (25%)
|
Năm 2019 (25%)
|
Năm 2020 (20%)
|
1
|
Thị xã Hương Trà
|
1.125
|
112,5
|
225
|
281,25
|
281,25
|
225
|
2
|
Thị xã Hương Thủy
|
1.750
|
175
|
350
|
437,5
|
437,5
|
350
|
3
|
Huyện Quảng Điền
|
3.100
|
310
|
620
|
775
|
775
|
620
|
4
|
Huyện Phú Lộc
|
4.150
|
415
|
830
|
1037,5
|
1037,5
|
830
|
5
|
Huyện A Lưới
|
17.975
|
1797,5
|
3595
|
4493,75
|
4493,75
|
3595
|
6
|
Huyện Phong Điền
|
3.575
|
357,5
|
715
|
893,75
|
893,75
|
715
|
7
|
Huyện Phú Vang
|
4.150
|
415
|
830
|
1037,5
|
1037,5
|
830
|
8
|
Huyện Nam Đông
|
1.450
|
145
|
290
|
362,5
|
362,5
|
290
|
|
Tổng cộng
|
37.275
|
3.728
|
7.455
|
9.319
|
9.319
|
7.455
|
13. Tổ chức thực hiện:
* Cấp Tỉnh:
1. Sở Xây dựng: Là cơ quan
thường trực có trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố
Huế triển khai thực hiện các nội dung theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ
- Chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Lao động
- Thương binh và xã hội;
Ngân hàng Chính sách xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kiểm tra,
đôn đốc các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo đúng mục tiêu và
yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định
kỳ báo cáo theo quy định;
- Tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở để đảm nhận nhiệm
vụ chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011
- 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hàng năm, lập dự toán chi phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Hàng tháng có báo cáo nhanh, 3 tháng một lần
có báo cáo định
kỳ
kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Lao động -
Thương binh và xã
hội:
Hướng dẫn, chỉ đạo các huyện; thị xã Hương Trà, Hương Thủy rà soát, xác định
các đối tượng hộ nghèo được hướng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
3. Sở Tài chính: Phối hợp Sở
Xây dựng trình UBND tỉnh duyệt kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với
hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”,
phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tích cực vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở; đồng thời
thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
5. Ủy ban Dân tộc: Hướng dẫn
các địa phương xác định thôn đặc biệt khó khăn; phối hợp với các Sở, ngành và địa
phương kiểm tra việc thực
hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh:
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận
động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu
xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các
hộ nghèo xây dựng nhà ở.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn,
tàn tật).
7. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội: Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn và kế hoạch
cấp bù chênh lệch lãi suất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; thực hiện
cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ rủi ro theo quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể
về hồ sơ, thủ tục
vay vốn theo
quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
* UBND thị xã
Hương Trà, Hương Thủy (viết tắt: UBND cấp huyện):
a) Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện
chính sách giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg;
b) Tổng hợp phê duyệt theo thẩm quyền
danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn.
c) Hàng tháng có báo cáo nhanh, định kỳ 3
tháng một lần, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện của các xã trên địa bàn
huyện lên Ban chỉ đạo cấp tỉnh (số lượng
hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ
gia đình, số tiền cho vay, số tiền huy động khác và báo cáo những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện).
* UBND xã, phường, thị
trấn (viết tắt UBND cấp xã):
a) Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện chính
sách.
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ
trợ hộ nghèo vay vốn để xây dựng nhà ở. Xem xét, tổng hợp danh sách hộ gia đình
được hỗ trợ vay vốn và có nhu cầu
vay vốn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác
nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để có cơ sở giải ngân.
d) Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng
xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ gia đình xây dựng mới
hoặc hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng đối với những hộ gia đình thực
hiện sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào
sử dụng để làm cơ sở giải
ngân và thanh toán vốn vay theo quy định. Mỗi loại biên bản lập 03 bản: 01 bản chủ hộ giữ,
01 bản gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, 01 bản Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân vốn vay, thời gian không
được quá 03 ngày.
đ) Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được
hỗ trợ vay vốn xây dựng nhà ở bao gồm:
- Trích danh sách có tên hộ nghèo được vay vốn
hỗ trợ xây dựng nhà ở;
- Đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng
nhà ở;
- Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo
giai đoạn và biên bản xác nhận
hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng.
- Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
e) Hàng tháng có báo cáo nhanh, định kỳ
3 tháng một lần tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trên địa
bàn xã về số lượng hộ gia đình đã được hỗ trợ; số nhà ở đã được xây dựng; số tiền
cho vay và báo cáo những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện trên địa bàn xã lên UBND cấp huyện.
V. Kết luận và kiến
nghị:
- Vì hộ nghèo tập trung vào người già cả, neo
đơn, hộ dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng thường xuyên gặp thiên tai, bão, lụt, vùng đặc biệt
khó khăn. Theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg thì hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, được
vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa
nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn
là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là
10 năm bắt đầu
từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay. Với những
lý do trên, đề nghị Chính
phủ giảm lãi suất phần trăm vay
trong một năm và kéo dài thời gian trả nợ vay để các hộ dân yên tâm vay vốn xây dựng
nhà ở.
- Một số hộ hiện chưa có đất đề nghị UBND các
huyện, thị xã tạo điều kiện bố
trí đất ở không thu tiền trong hạn mức.
Đây là một chủ trương lớn của Chính phủ,
nhằm tạo điều kiện về nhà ở cho bộ phận người nghèo đang khó khăn về nhà ở, vì
vậy ngoài sự hỗ trợ của
Chính phủ, cần tuyên truyền rộng rãi và
sự ủng hộ của cả cộng đồng, phát huy sức mạnh đoàn kết đại dân tộc, sự ra tay chung sức của cấp ủy, chính quyền
các đoàn thể và sự nỗ lực của mỗi hộ gia đình
để một chủ trương lớn của Đảng đi vào
hiện thực và phát huy
hiệu quả./.