ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2116/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ VỀ XÂY DỰNG KHU
DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU VÀ BỘ TIÊU CHÍ VỀ VƯỜN MẪU - RẪY MẪU TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-UBND
ngày 06/9/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng khu dân cư
nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định 1467/QĐ-UBND ngày 18/9/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí vườn mẫu
- rẫy mẫu trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 179/TTr-VPĐP ngày 11 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng Khu dân cư nông thôn mới
kiểu mẫu và Bộ tiêu chí về vườn mẫu - rẫy mẫu trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban
Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành
và các tổ chức chính trị - xã hội; Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; UBND các xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban chỉ đạo TW các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, CTTĐT, NN(Th).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thanh Tùng
|
Phần I
SỔ TAY HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm
theo Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông
MỤC 1. TIÊU CHÍ SỐ
1 VỀ ĐƯỜNG GIAO THÔNG
I. Tiêu chí đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 1 về “Đường giao
thông” thì khu dân cư phải đáp ứng 4 yêu cầu sau:
1. Tỷ lệ km đường giao thông nông
thôn trên địa bàn Khu dân cư (đường trục xã, liên xã; đường trục thôn, bon,
buôn; đường liên thôn, bon, buôn; đường ngõ, xóm;...) được cứng hóa đạt chuẩn
theo quy định và đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện đạt 100% (≥90% nhựa hóa hoặc bê tông hóa).
2. Cắm mốc đầy đủ hành lang các loại
đường: trục xã; liên xã; trục thôn, bon buôn, liên thôn, bon, buôn (nếu có) theo
quy hoạch nông thôn mới đã được phê duyệt.
3. Có biển báo giao thông đầu các trục
đường chính của Khu dân cư (biển chỉ dẫn, biển báo hạn chế trọng tải xe,....).
4. Tỷ lệ km đường giao thông nông
thôn trong Khu dân cư có trồng hoa hoặc cây xanh đạt ≥80%.
II. Khái niệm và giải thích từ ngữ
1. Khái niệm đường giao thông nông
thôn: Đường giao thông nông thôn là bộ phận giao thông
đường bộ ở các vùng nông thôn, nối tiếp từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến tận
các làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, trang trại, các cơ sở sản xuất chăn
nuôi...phục vụ sản xuất Nông - Lâm -
Ngư nghiệp và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của các địa phương.
2. Phân loại đường giao thông nông
thôn:
- Đường huyện: là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của
xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối từ Quốc lộ, Tỉnh
lộ với trung tâm hành chính của huyện, xã; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Đường xã: là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản
và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường nối từ đường huyện
với trung tâm hành chính của xã hoặc nối với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị
tương đương; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của xã.
- Đường thôn: là đường nối từ thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương với thôn,
làng, ấp, bản và đơn vị tương đương lân cận hoặc đường nối
với đồng ruộng, trang trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi; đường nối từ đường
huyện, đường xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đồng ruộng,
trang trại, các cơ sở sản xuất, chăn nuôi.
- Đường ngõ xóm: là đường nối từ cụm dân cư, hộ gia đình với cụm dân cư, hộ gia đình lân
cận hoặc đường nối với đồng ruộng, nương rẫy, cơ sở sản xuất và đường xã, đường
thôn nối với cụm dân cư, hộ gia đình.
- Đường trục chính nội đồng hay đường
nối với các khu vực sản xuất (KVSX): là đường nối từ
Quốc lộ, Tỉnh lộ hoặc trung tâm hành chính của huyện; thôn, làng, ấp, bản và
đơn vị tương đương với các cơ sở sản xuất, chăn nuôi, gia công, chế biến Nông
Lâm Thủy Hải sản; vùng trồng cây công nghiệp; cánh đồng mẫu lớn; đồng muối;
làng nghề; trang trại và các cơ sở tương đương.
III. Cách thức đánh giá
Trên cơ sở Hướng dẫn của Sở Giao
thông vận tải về “Hướng dẫn quy mô kỹ thuật và tổ chức
thi công xây dựng đường giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (gắn với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới) tại Văn bản số 2902/HD-SGTVT ngày
23/11/2016. Đề nghị các địa phương xem xét vị trí, chức năng của tuyến đường;
lưu lượng, tải trọng xe lưu thông trên tuyến và điều kiện địa chất, thủy
văn..., vật liệu xây dựng hiện có ở địa phương để tính toán xây dựng, lựa chọn
cấp đường, lựa chọn kết cấu móng, mặt đường và chiều dày cho phù hợp với tình
hình thực tế ở địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí trong đầu tư. Cụ
thể như sau:
1. Nội dung tiêu chí số 1.1: Tỷ lệ
km đường giao thông nông thôn trên địa bàn Khu dân cư (đường trục xã, liên xã;
đường trục thôn, bon, buôn; đường liên thôn, bon, buôn; đường ngõ, xóm;...): đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và mặt đường được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định 4927/QĐ-BGTVT
ngày 25/12/2014 đạt tỷ lệ 100% (trong đó ≥
90% được nhựa hóa hoặc bê tông hóa).
Đồng thời các loại đường giao thông
nông thôn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật và kích thước hình học tối thiểu như sau:
1.1. Đối với đường xã và đường từ
trung tâm xã tới đường huyện phải đạt tối thiểu:
- Cấp kỹ thuật của đường tối thiểu: cấp
B;
- Tốc độ tính toán tối thiểu: 15Km/h;
- Bề rộng mặt đường tối thiểu: 3m;
- Bề rộng nền đường tối thiểu: 4m;
- Độ dốc dọc tối đa: 13%;
- Mặt đường:
+ Mặt đường Bê tông xi măng có chiều
dày tối thiểu 16cm, móng cấp phối đá dăm dày tối thiểu 14cm;
+ Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp mặt
đường đá dăm dày tối thiểu 14cm, láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm tiêu chuẩn nhựa
3,0kg/m2; móng cấp phối tự nhiên dày 20cm hoặc
đá dăm dày 12cm;
+ Mặt đường đá dăm, cấp phối đá dăm,
đá thải: gồm 1 đến 2 lớp có chiều dày tối thiểu 15cm;
+ Mặt đường cấp phối thiên nhiên có
chiều dày tối thiểu 20cm.
1.2. Đường trục thôn, bon, buôn, bản
và đường liên thôn, bon, buôn, bản phải đạt tối thiểu:
- Cấp kỹ thuật của đường tối thiểu: cấp
C;
- Tốc độ tính toán tối thiểu: 10Km/h;
- Bề rộng mặt đường
tối thiểu: 2m;
- Bề rộng nền đường tối thiểu: 3m;
- Độ dốc dọc tối đa: 15%;
- Mặt đường:
+ Mặt đường Bê tông xi măng có chiều
dày tối thiểu 14cm, móng cấp phối đá dăm dày 14cm;
+ Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp mặt
đường đá dăm dày tối thiểu 10cm, láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm tiêu chuẩn nhựa
3,0kg/m2;
+ Mặt đường đá lát, gạch lát dày tối
thiểu 12cm;
+ Mặt đường đá dăm, cấp phối đá dăm,
đá thải dày tối thiểu 12cm;
+ Mặt đường cấp phối thiên nhiên dày
tối thiểu 15cm;
+ Mặt đường gạch vỡ, đất nung, xỉ lò
cao dày tối thiểu 15cm.
1.3. Đường ngõ, xóm phải đạt tối
thiểu:
- Cấp kỹ thuật của đường: cấp D;
- Bề rộng mặt đường tối thiểu: 1,5m;
- Bề rộng nền đường tối thiểu: 2m;
- Mặt đường:
+ Mặt đường Bê tông xi măng có chiều
dày tối thiểu 10cm, móng cấp phối đá dăm dày 14cm;
+ Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp mặt
đường đá dăm dày tối thiểu 10cm, láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm
tiêu chuẩn nhựa 3,0kg/m2;
+ Mặt đường đá lát, gạch lát dày tối
thiểu 12cm;
+ Mặt đường đá dăm, cấp phối đá dăm,
đá thải dày tối thiểu 10cm;
+ Mặt đường cấp phối thiên nhiên dày
tối thiểu 15cm;
+ Mặt đường gạch vỡ, đất nung, xỉ lò
cao dày tối thiểu 15cm.
1.4. Đường trục chính nội đồng (đường
nối với các khu vực sản xuất) phải đạt tối thiểu:
a) Đường vào khu vực sản xuất có
xe tải trọng trục 6-:-10 tấn chiếm trên 10% tổng số
xe lưu thông trên tuyến:
- Cấp kỹ thuật của đường tối thiểu
(theo TCVN 4054:2005): cấp VI;
- Tốc độ tính toán tối thiểu: 20Km/h;
- Bề rộng mặt đường tối thiểu: 3,5m;
- Bồ rộng nền đường tối thiểu: 6m;
- Độ dốc dọc tối đa: 11%;
- Mặt đường:
+ Mặt đường Bê tông xi măng có chiều
dày tối thiểu 18cm, móng cấp phối đá dăm dày tối thiểu 15cm;
+ Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp mặt
đường đá dăm dày tối thiểu 14cm, láng nhựa 3 lớp dày 3,5cm tiêu chuẩn nhựa
4,5kg/m2; móng cấp phối tự nhiên dày 20cm hoặc đá dăm dày 12cm;
b) Đường vào khu vực sản xuất,
chăn nuôi tập trung có quy mô nhỏ:
- Cấp kỹ thuật của đường: cấp B;
- Tốc độ tính toán: 15Km/h;
- Bề rộng mặt đường tối thiểu: 3m;
- Bề rộng nền đường
tối thiểu: 4m;
- Độ dốc dọc tối đa: 13%;
- Mặt đường:
+ Mặt đường Bê tông xi măng có chiều
dày tối thiểu 14cm, móng cấp phối đá dăm dày tối thiểu 14cm;
+ Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp mặt
đường đá dăm dày tối thiểu 14cm, láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm tiêu chuẩn nhựa
3,0kg/m2; móng cấp phối tự nhiên dày 20cm hoặc đá dăm dày 12cm;
+ Mặt đường đá dăm, cấp phối đá dăm, đá thải: gồm 1 đến 2 lớp có chiều dày 15 cm;
+ Mặt đường cấp phối thiên nhiên dày
tối thiểu 20cm.
2. Nội dung tiêu chí số 1.2: Cắm mốc
đầy đủ hành lang các loại đường: trục xã; liên xã;
trục thôn, bon buôn, liên thôn, bon, buôn (nếu có) theo quy hoạch nông thôn mới
đã được phê duyệt:
2.1. Giải thích từ ngữ
- Lộ giới: Là phạm vi đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường (phạm vi
đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và hành lang an
toàn đường bộ).
- Đất của đường bộ: Bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất
dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (gọi tắt
phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ
là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
- Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ: dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết
bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm
hại công trình đường bộ.
- Hành lang an toàn đường bộ: là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm đảm bảo an toàn giao
thông và bảo vệ công trình đường bộ, có bề rộng theo cấp kỹ thuật của đường
theo quy hoạch.
- Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới được xác định
trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất được xây
dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc công trình hạ tầng
kỹ thuật, không gian công cộng khác.
2.2. Cách thức thực hiện đánh giá
2.2.1. Đối với Khu dân cư không
nằm trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt: các tuyến đường được
cắm mốc đất của đường bộ và phạm vi hành lang an toàn đường bộ (mốc lộ giới) như sau:
a. Cắm mốc đất của đường bộ: Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp kỹ thuật của đường
theo quy hoạch (cấp kỹ thuật của đường theo
TCVN4054:2005), được xác định từ mép ngoài cùng của nền
đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của
rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
- 03 mét đối với đường cấp I, đường cấp
II;
- 02 mét đối với đường cấp III;
- 01 mét đối với đường từ cấp IV trở
xuống.
b. Cắm mốc phạm vi hành lang an
toàn đường bộ (mốc lộ giới): căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch (cấp kỹ thuật của đường
theo TCVN4054:2005) có bề rộng tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên là:
- 17 mét đối với đường cấp I, đường cấp
II;
- 13 mét đối với đường cấp III;
- 09 mét đối với đường từ cấp IV, V;
- 04 mét đối với đường có cấp thấp
hơn cấp V.
2.2.2. Đối với Khu dân cư nằm trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt: các tuyến đường được cắm mốc chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung tiêu chí số 1.3: Có biển
báo giao thông đầu các trục đường chính của Khu dân cư (biển chỉ dẫn, biển báo
hạn chế trọng tải xe,....); Đạt yêu cầu sau:
Đầu các trục đường chính của Khu dân
cư được bố trí biển báo chỉ dẫn; biển báo hạn chế tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ tùy thuộc vào thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường
(theo quy định tại Thông tư 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải). Đồng thời hệ thống biển báo phải tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
4. Nội dung tiêu chí số 1.4: Tỷ lệ
km đường giao thông nông thôn trong Khu dân cư có trồng hoa hoặc cây xanh đạt ≥ 80%.
- Trong đó ưu tiên trồng cây bóng mát
hoặc trồng hoa, cây cảnh tại các đoạn trung tâm và khu vực đông dân cư; tại các
đường trục chính của Khu dân cư (đường trục xã,
liên xã). Khoảng cách giữa các cây tùy loại cây nhưng
đảm bảo có khả năng giao tán sau khi cây trưởng thành; đồng thời phải đảm bảo
an toàn giao thông, không che khuất tầm nhìn. Ngoài ra, khuyến khích trồng hoa,
cây bóng mát đối với các tuyến giao thông khác như đường trục thôn, ngõ xóm, trục
chính nội đồng.
- Cây phải được trồng thẳng hàng, trồng
cách mép ngoài rãnh thoát nước dọc tối thiểu 1m đối với đoạn
đường không đào, không đắp, cách chân mái taluy đắp tối thiểu 1,0m đối với đoạn
có nền đường đắp.
- Tuyệt đối không được trồng cây trên
lề đường hoặc mái taluy nền đường (nếu vi phạm sẽ đánh giá là không đạt chuẩn).
Việc trồng cây bóng mát phải đảm bảo không ảnh hưởng đến hành lang lưới điện.
MỤC 2. TIÊU CHÍ SỐ
2 VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 2 về “Hệ thống điện”
thì khu dân cư phải đáp ứng 2 yêu cầu sau:
1. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn, có sử dụng các thiết bị tiết kiệm điện đạt 100%.
2. Tỷ lệ km đường giao thông nông
thôn trên địa bàn Khu dân cư có hệ thống điện chiếu sáng đạt 100%.
II. Khái niệm và giải thích từ ngữ
- Hệ thống điện đạt chuẩn: Là hệ thống
điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo quy định tại điểm 3.2 khoản 3
Điều 1 Quyết định số 4293/QĐ- BCT ngày 28/10/2016 của Bộ Công thương quy định
phương pháp đánh giá thực hiện tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đối với xã được đánh giá
đạt chuẩn tiêu chí số 4 về điện thì xem như đạt chuẩn chỉ tiêu hệ thống điện đạt
chuẩn của khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
III. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 2.1: Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn, có sử dụng các
thiết bị tiết kiệm điện đạt 100%, cụ thể:
Tỷ lệ hộ dân trong khu dân cư được sử
dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn, có sử dụng các thiết bị tiết kiệm
điện: Là tỷ lệ phần trăm (%) số hộ dân trong khu dân cư được sử dụng điện thường
xuyên, an toàn từ các nguồn, có sử dụng thiết bị tiết kiệm điện trên tổng số hộ
dân trong khu dân cư.
2. Nội dung tiêu chí số 2.2: Tỷ lệ
km đường giao thông nông thôn trên địa bàn Khu dân cư có hệ thống điện chiếu
sáng đạt 100%, cụ thể:
Tất cả các tuyến đường giao thông
nông thôn trên địa bàn khu dân cư (đường trục xã, liên xã; đường trục thôn,
bon, buôn; đường liên thôn, bon, buôn; đường ngõ xóm;...) đều phải có hệ thống điện chiếu sáng hoạt động.
MỤC 3. TIÊU CHÍ SỐ
3 VỀ NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 3 về “Nhà ở và
công trình phụ trợ” thì khu dân cư phải đáp ứng 5 yêu cầu sau:
1. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn
theo quy định đạt ≥90%.
2. Không còn nhà tạm, nhà dột nát.
3. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu, nhà
tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo nội dung cuộc vận
động "xây dựng gia đình 5 không 3 sạch" đạt 100%.
4. Tỷ lệ hộ gia đình có các công
trình phụ trợ, đồ đạc được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học đạt ≥90%.
5. Các hộ gia đình có hàng rào bằng
bê tông, xây gạch, đá, sắt,... thì phải phủ xanh hoặc trồng cây xanh
trong/ngoài.
II. Khái niệm và giải thích từ ngữ
Nhà tạm, nhà dột nát là loại nhà xây
dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc
không đảm bảo “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp,
nhà vệ sinh theo quy định, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
III. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí 3.1: Tỷ lệ hộ
có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định đạt ≥90% và nội
dung tiêu chí 3.2. Không còn nhà tạm, nhà dột nát,
cụ thể:
a) Nhà ở nông thôn phải đảm bảo “3 cứng”
(nền cứng, khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải
được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu
tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
- Nền cứng là nền nhà làm bằng các loại
vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông,
gạch lát, gỗ.
- Khung cứng bao gồm hệ thống khung,
cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại
vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm
từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá.
- Mái cứng gồm hệ thống đỡ mái và mái
lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê
tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng
tốt như tôn, phi brô xi măng.
- Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận
nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu địa phương có chất lượng tương đương, đảm
bảo thời hạn sử dụng. Các địa phương xác định chủng loại vật liệu địa phương cụ
thể, báo cáo Bộ Xây dựng xem xét quyết định.
b) Khu vực miền núi diện tích ở tối
thiểu đạt 10m2/người trở lên. Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 24m2
trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18m2
trở lên.
c) Niên hạn sử dụng công trình nhà ở
từ 20 năm trở lên; Đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ theo Công văn số
117/BXD-QHKT ngày 31/01/2015 của Bộ Xây dựng điều chỉnh một số tiêu chí và bổ
sung thêm hướng dẫn thực hiện tiêu chí về nhà ở nông thôn.
d) Các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ
sinh, chuồng trại chăn nuôi...) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện
cho sinh hoạt; Kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của
từng dân tộc, vùng miền.
2. Nội dung tiêu chí số 3.3: Tỷ lệ
hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo nội dung
cuộc vận động "xây dựng gia đình 5 không 3 sạch" đạt 100%, cụ thể:
a) Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Được xây dựng khép kín với diện
tích tối thiểu 0,6 m2;
- Chất thải nhà vệ sinh không thải trực
tiếp ra môi trường;
- Có biện pháp cô lập được phân người,
làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động vật,
tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut, vi khuẩn);
- Không tạo môi trường cho ruồi, muỗi
và các côn trùng khác sinh nở;
- Không gây mùi hôi, khó chịu.
b) Nhà tắm hợp vệ
sinh đảm bảo các điều kiện sau:
- Nhà tắm kín đáo có tường bao, có
mái che;
- Nước thải phải được xử lý và xả nước
thải đúng nơi quy định.
c) Bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau:
- Bể chứa phải có dung tích đủ lớn để
đáp ứng nhu cầu sử dụng;
- Sử dụng vật liệu làm bể chứa/dụng cụ
chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng
và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền:
+ Bể chứa nước
được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông, chứa ferro xi măng.
+ Lu trữ nước xi măng công nghệ Thái
Lan.
+ Lu sành, khạp, chum, vại <200
lít.
+ Dụng cụ trữ nước sinh hoạt bằng
innox, nhựa.
- Bể, dụng cụ trữ
nước sinh hoạt phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác xâm nhập hoặc
muỗi vào đẻ trứng; đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả
tràn.
- Vệ sinh bể trữ, lu vại trước khi chứa
nước và định kỳ 3 tháng 1 lần; nếu dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn, cần thau rửa
ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc clorua vôi.
d) Đảm bảo 3 sạch: sạch nhà, sạch bếp,
sạch ngõ theo nội dung cuộc vận động "Xây dựng gia
đình 5 không, 3 sạch” do Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động.
4. Nội dung tiêu chí số 3.4: Tỷ lệ
hộ gia đình và các công trình phụ trợ, đồ đạc được xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học đạt ≥90%, cụ
thể:
Trên toàn địa bàn khu dân cư có tối
thiểu 90% hộ dân đảm bảo các yêu cầu:
- Đảm bảo an toàn khi sử dụng, phù hợp
nhu cầu sử dụng của từng thành viên trong gia đình.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường trong
nhà và xung quanh khu vực sinh sống.
- Phù hợp với kiến trúc của từng ngôi
nhà, phong tục tập quán sinh hoạt của từng địa phương và của
mỗi dân tộc.
5. Nội
dung tiêu chí số 3.5: Các hộ gia đình có hàng rào bằng bê tông, xây gạch, đá, sắt,...
thì phải phủ xanh hoặc trồng cây xanh trong/ngoài,
cụ thể:
Các hộ dân tại khu vực đánh giá có
xây tường rào bằng bê tông, xây gạch, xây đá, xếp đã, xây bằng sắt,... phải trồng cây xanh leo phủ tường rào hoặc trồng cây xanh
bên trong hoặc ngoài tường rào thì đạt tiêu chí này.
MỤC 4. TIÊU CHÍ SỐ
4 VỀ CÔNG TRÌNH CƠ SỞ VẬT CHẤT VĂN HÓA
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chỉ số 4 về “Công trình cơ sở vật chất văn hóa” thì
khu dân cư phải đáp ứng 3 yêu cầu sau:
1. Có cổng chào vào Khu dân cư.
2. Có hệ thống loa phát thanh đảm bảo
tất cả các hộ gia đình trong thôn, bon, buôn, bản nghe được và hoạt động hàng
ngày.
3. Nhà văn hóa và khu thể thao (áp
dụng đối với Khu dân cư có nhà văn hóa thôn, bon, buôn, bản nằm trên địa bàn khu dân cư).
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 4.1: Có cổng
chào vào Khu dân cư:
Cổng chào Khu dân cư được xây bằng bê
tông, xây gạch, đá, sắt, tùy thuộc vào điều kiện của từng địa phương...và phải
có nội dung: “Khu dân cư văn hóa”. Nếu khu dân cư trùng với thôn, bon, buôn, bản
thì có nội dung “thôn, bon, buôn, bản, tổ dân phố văn hóa”.
2. Nội dung tiêu chí số 4.2: Có hệ
thống loa phát thanh đảm bảo tất cả các hộ gia đình trong thôn, bon, buôn, bản
nghe được và hoạt động hàng ngày, cụ thể:
Khu dân cư có hệ thống loa phát thanh
hoạt động thường xuyên vào lúc 11h và 17h hàng ngày và đảm
bảo tất cả các hộ trong khu dân cư nghe được.
3. Nội dung tiêu chí số 4.3: Nhà
văn hóa và khu thể thao (áp dụng đối với Khu dân cư có nhà văn hóa thôn, bon, buôn, bản nằm
trên địa bàn khu dân cư):
Nhà văn hóa và khu thể thao phải đạt
chuẩn theo quy định của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 của tỉnh
và đáp ứng các yêu cầu sau:
- Khuôn viên cảnh quan nhà văn hóa được
xây dựng xanh - sạch - đẹp (có hàng rào, cổng chào, sân được bê tông hóa; trồng
cây xanh; có các pano, áp phích tuyên truyền,...).
- Công trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn.
- Có khu thể thao phục vụ nhu cầu
sinh hoạt thể dục, thể thao của người dân.
- Nhà văn hóa và khu thể thao và khu
thể thao hoạt động hiệu quả, thu hút được người dân tham gia các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao hàng năm.
- Có Ban quản lý nhà văn hóa và khu
thể thao.
MỤC 5. TIÊU CHÍ SỐ
5 VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÂNG CAO THU NHẬP VÀ GIẢM NGHÈO
I. Tiêu
chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 5 về “Phát triển sản xuất nâng cao thu nhập và giảm nghèo” thì khu dân cư phải
đáp ứng 3 yêu cầu sau:
1. Có ít nhất 5 mô hình phát triển sản
xuất có ứng dụng khoa học công nghệ và đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Thu nhập bình quân ít nhất bằng
1,5 lần so với thu nhập bình quân toàn xã tại thời điểm xét.
3. Không có hộ nghèo (trừ các trường
hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định hoặc do tai nạn rủi ro bất khả
kháng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo).
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 5.1: Có ít
nhất 5 mô hình phát triển sản xuất có ứng dụng khoa học công nghệ và đảm bảo an
toàn thực phẩm.
Điều kiện đạt tiêu chí: Tại thời điểm đánh giá, Đoàn đánh giá công nhận 5 mô hình có ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất nông sản và nông sản phi thực phẩm.
- Đối với sản phẩm
nông sản phi thực phẩm (những sản phẩm nông sản không dùng để ăn, uống như hoa,
cây cảnh, cao su.
- Đối với sản phẩm nông sản thực phẩm
(những sản phẩm dùng để ăn, uống) cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm là đạt tiêu chí này.
2. Nội
dung tiêu chí số 5.2: Thu nhập bình quân ít nhất bằng
1,5 lần so với thu nhập bình quân toàn xã tại thời điểm xét.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của
khu dân cư kiểu mẫu được tính bằng cách: Lấy tổng thu nhập của nhân khẩu thực tế
thường trú của khu dân cư kiểu mẫu trong năm (:) chia cho số nhân khẩu thực tế
thường trú của khu dân cư kiểu mẫu trong năm.
- Công thức:
Thu
nhập bình quân
đầu người /năm của khu dân cư
|
=
|
Tổng
thu nhập nhân khẩu thực tế thường trú của khu dân cư trong năm
|
Nhân
khẩu thực tế thường trú của khu dân cư trong năm
|
+ Thu nhập của nhân khẩu thực tế
thường trú của khu dân cư
Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường
trú của khu dân cư kiểu mẫu là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi (-)
trừ chi phí sản xuất mà Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú của khu dân
cư kiểu mẫu nhận được trong 1 năm, bao gồm:
(1) Thu nhập từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản;
(2) Thu nhập từ sản xuất phi nông,
lâm nghiệp, thủy sản;
(3) Thu từ tiền công, tiền lương;
(4) Thu khác được tính vào thu nhập
(được cho, biếu, mừng, giúp từ người không phải là Thu nhập của nhân khẩu thực
tế thường trú của khu dân cư kiểu mẫu; lãi tiết kiệm; các khoản cứu trợ, hỗ trợ
mà hộ tại khu dân cư kiểu mẫu trực tiếp nhận được bằng tiền hoặc hiện vật,...).
Thu nhập của Thu nhập của nhân khẩu
thực tế thường trú của khu dân cư kiểu mẫu không bao gồm các khoản thu khác
không được tính vào thu nhập, như tiền rút tiết kiệm, thu nợ cho vay, bán tài sản,
vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết
trong sản xuất kinh doanh,...
+ Nhân khẩu thực tế thường trú của
khu dân cư
Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường
trú của khu dân cư kiểu mẫu trong năm (tính đến 31/8): Là những người thực tế
thường xuyên cư trú tại khu dân cư kiểu mẫu tính đến thời điểm 31/8 đã được 6
tháng trở lên và những người mới chuyển đến ở ổn định tại khu dân cư kiểu mẫu,
không phân biệt họ đã được đăng ký hộ khẩu thường trú tại Khu dân cư nông thôn
mới kiểu mẫu hay chưa; cụ thể Thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú tại khu
dân cư kiểu mẫu bao gồm:
- Người vẫn thường xuyên ăn ở tại khu
dân cư kiểu mẫu tính đến thời điểm 31/8 đã được 6 tháng trở lên.
- Người mới chuyển đến ở ổn định tại
khu dân cư kiểu mẫu và những trẻ em mới sinh trước thời điểm 31/8; không phân
biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự di chuyển đó.
- Người “tạm vắng” bao gồm:
(i) Người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi
công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn,
đi chữa bệnh, v.v...;
(ii) Người đang bị tạm giữ;
(iii) Người rời gia đình đi làm ăn ở
nơi khác tính đến thời điểm 31/8 chưa đủ 6 tháng (nếu đủ 6
tháng trở lên thì được tính tại nơi đang ở).
+ Tiêu chuẩn đánh giá
Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu đạt
chuẩn chỉ tiêu số 5.2 thu nhập bình quân đầu người/năm phải ≥ 1,5 lần so với thu nhập bình quân đầu người toàn xã tại thời điểm xét
công nhận.
+ Phạm vi tính toán
- Chỉ tính thu nhập do nhân khẩu thực
tế thường trú của khu dân cư kiểu mẫu tạo ra, bất kể những người này làm việc
và sản xuất kinh doanh trong hay ngoài địa bàn khu dân cư kiểu mẫu, không tính
thu nhập của người ngoài khu dân cư kiểu mẫu đến làm việc và sản xuất kinh
doanh trên địa bàn khu dân cư kiểu mẫu.
- Không tính vào thu nhập cho nhân khẩu
thực tế thường trú của khu dân cư kiểu mẫu:
- Các khoản tiền hoặc hiện vật được
chuyển nhượng, chi trả trong nội bộ dân cư của khu dân cư kiểu mẫu, trừ các khoản
đã được tính vào chi phí sản xuất.
- Các khoản thu vào để chi chung của
khu dân cư kiểu mẫu như: Thu để đầu tư xây dựng các công trình, thực hiện các
chương trình chung; thu vào ngân sách của khu dân cư kiểu mẫu,... mà khu dân cư
kiểu mẫu không trực tiếp được nhận.
+ Thời điểm, thời kỳ thu thập số
liệu
- Thời điểm thu thập số liệu: Số liệu
về thu nhập được thu thập và báo cáo trong quý III năm sau năm báo cáo.
- Thời kỳ thu thập số liệu: Số liệu về thu nhập của khu dân cư kiểu mẫu được thu thập trong thời kỳ
1 năm tính từ ngày 01 tháng 9 năm trước đến hết ngày 31 tháng 8 của năm báo
cáo.
+ Tổ chức thực hiện
- Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ
chức điều tra, thu thập thông tin, tính toán và báo cáo theo quy định.
- Chi cục Thống kê các huyện, thị xã
phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện, thị xã hướng dẫn, hỗ
trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo các biểu mẫu quy định tại
Công văn số 563/TCTK-XHMT ngày 7/8/2014 của Tổng cục Thống kê; đồng thời thẩm định
trình UBND cấp huyện công nhận.
3. Nội dung tiêu chí số 5.3. Không
có hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định hoặc do
tai nạn rủi ro bất khả kháng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo)
- Khu dân cư được công nhận đạt chuẩn
khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu về tiêu chí “giảm nghèo” khi có tỷ lệ hộ
nghèo của khu dân cư (tại thời điểm xét duyệt) qua điều tra, rà soát định kỳ hằng
năm bằng 0%, (trừ trường hợp hộ nghèo là hộ thuộc đối tượng chính sách bảo trợ
xã hội theo quy định hoặc do tai nạn, rủi ro bất khả kháng hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo) được công nhận theo các nội dung hướng dẫn quy định tại Thông tư số
14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 (hoặc các
Thông tư, văn bản sửa đổi, bổ sung khác nếu có).
+ Phương pháp tỉnh tỷ lệ hộ
nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo của khu dân cư được tính bằng
cách chia tổng số hộ nghèo của khu dân cư (không bao gồm
các hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội) được Chủ tịch UBND cấp
xã có quyết định công nhận sau các cuộc điều tra, rà soát định kỳ hằng năm trên
địa bàn cho tổng số hộ dân cư trên địa bàn khu dân cư (không bao gồm các hộ
nghèo thuộc đối tượng chính sách bảo trợ xã hội) theo Công văn số
4999/LĐTBXH-KHTC ngày 12/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội về việc
hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020 với công thức như sau:
Tỷ lệ
hộ nghèo của khu dân cư =
|
Tổng
số hộ nghèo của khu dân cư (đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội)
|
x 100%
|
Tổng số hộ dân cư của khu dân cư (đã trừ số hộ
nghèo bảo trợ xã hội)
|
+ Trong đó: Hộ nghèo thuộc chính sách
bảo trợ xã hội là hộ có ít nhất một thành viên trong hộ là đối tượng đang hưởng
chính sách bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật và các thành viên khác
trong hộ không có khả năng lao động, qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp
ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo và được Chủ tịch UBND cấp xã công nhận,
phân loại là hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội.
+ Trường hợp hộ nghèo phát sinh và hộ
thoát nghèo của khu dân cư trong năm sẽ do xã rà soát, quyết định công nhận
theo các nội dung hướng dẫn quy định tại Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 làm căn cứ để xác định mức độ
đạt tiêu chí “Hộ nghèo” của xã.
MỤC 6. TIÊU CHÍ SỐ
6 VỀ VĂN HÓA, GIÁO DỤC, Y TẾ
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 6 về “Văn hóa,
giáo dục, y tế” thì khu dân cư phải đáp ứng 5 yêu cầu sau:
1. Có ít nhất từ 90% trở lên hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa; trong đó có ít nhất 70% đạt liên tục 3
năm liền.
2. Tỷ lệ người dân được phổ biến và
thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và các quy định của địa phương; các hộ gia đình thực hiện tốt quy định về nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội đạt 100%.
3. Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ
hoàn thành chương trình tiểu học và học lớp 6 (THCS) đạt 100%.
4. Không có học sinh vi phạm đạo đức,
vi phạm pháp luật.
5. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế đạt ≥90%.
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 6.1. Có ít nhất từ 90% trở lên hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa; trong đó có ít nhất 70% đạt liên tục 3 năm liền:
Việc đánh giá áp dụng theo: Nghị định
số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu
“Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và Hướng dẫn của UBND tỉnh về tiêu chuẩn, tiêu chí,
thang điểm áp dụng bình xét Khu dân cư văn hóa và Gia đình văn hóa”.
2. Nội dung tiêu chí số 6.2. 100% người dân được phổ biến và thực hiện tốt chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; các hộ gia đình thực hiện tốt
quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- 100% người dân trong khu dân cư được
phổ biến và chấp hành thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.
- Thực hiện tốt quy định về nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số
05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, ban hành Quy
định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông và một số quy định pháp luật khác liên quan.
3. Nội dung tiêu chí số 6.3. Tỷ lệ
trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình tiểu học và học lớp 6 (trung
học cơ sở)
Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn
thành chương trình tiểu học và học lớp 6 (THCS) hàng năm của
xã đạt 100% so với tổng số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình
tiểu học và học lớp 6 (THCS) theo học tại các trường của toàn xã năm kiểm tra.
4. Nội dung tiêu chí số 6.4. Không
có học sinh vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật
Không có học sinh tự ý bỏ học; không
có học sinh xếp loại học lực yếu (đối với cấp học có xếp loại); 100% học
sinh (tiểu học, trung học cơ sở) xếp loại đạo đức/hạnh kiểm/phẩm chất từ
loại khá/đạt trở lên; 100% học sinh (tiểu học, trung học cơ sở) không vi
phạm pháp luật theo quy định.
5. Nội dung tiêu chí số 6.5. Tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế ≥90%
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Nông hướng dẫn cách tính tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế cụ
thể như sau:
Tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế =
|
Tổng
số người tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn khu dân cư
|
Dân
số trên địa bàn khu dân cư theo Niên giám thống kê công bố
|
MỤC 7. TIÊU CHÍ SỐ
7 VỀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 7 về “Vệ sinh môi
trường nông thôn” thì khu dân cư phải đáp ứng 5 yêu cầu sau:
1. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt 100% (≥80%
nước sạch).
2. Rác thải hộ gia đình phải được
phân loại và tập kết đúng nơi quy định để được thu gom và xử lý theo quy định.
3. 100% chuồng trại chăn nuôi (nếu
có) đảm bảo vệ sinh môi trường (có sử dụng bể biogas, chế phẩm sinh học hoặc có
các biện pháp khác để không gây ô nhiễm môi trường,...).
4. Không có tình trạng vứt, xả rác
nơi công cộng.
5. Định kỳ tối thiểu 01 tháng/lần có
tổ chức làm vệ sinh chung toàn Khu dân cư.
II. Khái niệm và giải thích từ ngữ
- Nước hợp vệ sinh là nước sử dụng trực
tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không màu, không mùi, không
vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể
dùng để ăn uống sau khi đun sôi.
- Nước sạch theo quy định là nước đáp
ứng các chỉ tiêu theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành tại
Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009) hoặc Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
chất lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành tại Thông tư số
04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009).
- Rác hữu cơ dễ phân hủy: là các loại
rác dễ bị thối rữa trong điều kiện tự nhiên sinh ra mùi hôi thối như các loại
thức ăn thừa, các loại thực phẩm hư hỏng (rau, cá chết...), vỏ trái cây, lá
cây.... Loại này có thể tái sử dụng cho chăn nuôi, hoặc ủ làm phân bón.
- Rác tái chế là các loại rác có thể
sử dụng lại nhiều lần trực tiếp hoặc chế biến lại như giấy, bìa, kim loại, các
loại nhựa, thủy tinh.... thì nên tập kết vào vị trí cụ thể
trong nhà và bán phế liệu ngay sau khi đủ số lượng và gặp người thu mua.
- Các loại rác không tái chế là phần
thải bỏ như gạch, đá, sành xứ,... thì thu gom và bỏ đúng nơi do địa phương quy
định như bãi rác, thùng rác tại thôn, tự xử lý tại hộ gia đình, tuyệt đối không
bỏ bừa bãi gây mất mỹ quan thôn, xã và gây ô nhiễm môi trường.
III. Cách thức đánh giá
1. Nội dung Tiêu chí số 7.1: Tỷ lệ
hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định
đạt 100% (≥80% nước sạch)
a) Cách tính tỷ lệ hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh và nước sạch
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
giữa số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định trên tổng số
hộ dân của khu dân cư tại cùng thời điểm.
b) Đánh giá thực hiện tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy
định:
- Đối với khu dân cư chưa có công
trình cấp nước tập trung:
+ Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng
theo quy chuẩn Quốc gia tại Phụ lục 01 kèm theo.
+ Đánh giá hiện trạng cấp nước sinh
hoạt hộ gia đình tại khu dân cư theo Phụ lục 02 kèm theo.
- Đối với khu dân cư có công trình cấp
nước tập trung:
Tiến hành đánh giá như đối với khu
dân cư không có công trình cấp nước tập trung như quy định. Ngoài việc đáp ứng
các tiêu chí chung đối với khu dân cư chưa có công trình cấp nước tập trung, tất
cả công trình cấp nước tập trung hiện có trên địa bàn khu dân cư tại thời điểm
đánh giá phải đáp ứng đầy đủ 5 điều kiện về công trình cấp nước bền vững, bao gồm:
+ Có tổ chức/cá nhân được giao quản
lý, sử dụng và khai thác công trình.
+ Có ít nhất 01 cán bộ quản lý, vận
hành đã tham gia khóa đào tạo, tập huấn về quản lý, vận hành công trình.
+ Có ít nhất 80% hộ gia đình đấu nối
và sử dụng nước theo thiết kế được duyệt.
+ Chất lượng nước đáp ứng quy chuẩn
quốc gia (QCVN 02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/6/2009).
+ Tiền nước ít nhất đảm bảo đủ trang trải cho chi phí quản lý vận hành và sửa chữa nhỏ.
Đánh giá mức độ bền vững công trình cấp
nước tập trung trên địa bàn khu dân cư theo Phụ lục 03 kèm theo.
Phụ lục 01
Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng
theo quy chuẩn Quốc gia
TT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Giới
hạn tối đa cho phép
|
I
|
II
|
|
Màu sắc(*)
|
TCU
|
15
|
15
|
|
Mùi vị(*)
|
-
|
Không
có mùi vị lạ
|
Không
có mùi vị lạ
|
|
Độ đục(*)
|
NTU
|
5
|
5
|
|
Clo dư
|
mg/l
|
Trong
khoảng 0,3 - 0,5
|
-
|
|
pH(*)
|
-
|
6,0><
8,5
|
6,0><
8,5
|
|
Hàm lượng Amoni(*)
|
mg/l
|
3
|
3
|
|
Hàm lượng Sắt
tổng số (Fe2+ + Fe3+)(*)
|
mg/l
|
0,5
|
0,5
|
|
Chỉ số Pecmanganat
|
mg/l
|
4
|
4
|
|
Độ cứng tính theo CaCO3(*)
|
mg/l
|
350
|
-
|
0
|
Hàm lượng Clorua(*)
|
mg/l
|
300
|
-
|
1
|
Hàm lượng Florua
|
mg/l
|
1.5
|
-
|
2
|
Hàm lượng Asen tổng số
|
mg/l
|
0,01
|
0,05
|
3
|
Coliform tổng số
|
Vi
khuẩn/ 100ml
|
50
|
150
|
4
|
E.coli hoặc Coliform chịu nhiệt
|
Vi
khuẩn/ 100ml
|
0
|
20
|
Ghi chú:
- (*)
Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình
(các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử
lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng
lần, đường ống tự chảy).
Phụ lục 02
Biểu mẫu tổng hợp hiện trạng cấp nước
sinh hoạt hộ gia đình tại khu dân cư/xã
TT
|
Họ
và tên chủ hộ
|
Nguồn
và loại hình cấp nước hộ gia đình đang sử dụng cho sinh hoạt
|
Đánh
giá điều kiện nước cấp
|
sông
suối
|
Ao hồ
|
Giếng
khoan
|
Giếng
đào
|
Cấp
nước tập trung
|
Loại
hình cấp nước khác
|
Hợp
vệ sinh
|
Không
hợp vệ sinh
|
Nước
sạch
|
Nước
không sạch
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đánh giá: khu dân cư đạt tiêu chí
chung về tỷ lệ nước hợp vệ sinh: Có/không.
Khu dân cư đạt tiêu chí chung về tỷ lệ
nước sạch: Có/không.
Các hoạt động lãnh đạo khu dân cư cần
thực hiện:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Phụ lục 03
Biểu mẫu tổng hợp đánh giá mức độ bền
vững công trình cấp nước tập trung trên địa bàn khu dân cư
TT
|
Tên
công trình
|
Quyết
định giao đơn vị/cá
nhân quản lý, khai thác
|
Năng
lực cán bộ vận hành
|
Số
hộ cấp nước
|
Đánh
giá bền vững tài chính
|
Chất
lượng nước
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Số
cán bộ có chứng chỉ vận hành
|
Số
hộ theo thiết kế
|
Số
hộ sử dụng thực tế
|
Giá
nước
|
Thu
đủ bù chi (có/không)
|
Đáp
ứng quy chuẩn
|
Không
đáp ứng
|
|
Cấp nước tập trung thôn …
|
Có
|
Không
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đánh giá chung:
Số công trình cấp nước tập trung trên
địa bàn đáp ứng tiêu chí bền vững:
…..Công trình/…..Tổng số công trình
Nội dung đề nghị triển khai thực hiện
đối với các công trình chưa đạt yêu cầu
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Nội dung tiêu chí 7.2: Rác thải
hộ gia đình phải được phân loại và tập kết đúng nơi
quy định để được thu gom và xử lý theo đúng quy định.
Để đạt được tiêu
chí này cần phải đảm bảo các điều kiện như sau:
1. 100% các hộ ký cam kết phân loại
rác, khi phân loại rác, cần chú ý các loại rác sau:
Cụ thể: Rác hữu cơ dễ phân hủy sau
khi phân loại, có thể đựng thùng phi, xô, chậu nhựa hoặc hố rác di động trong
vườn của gia đình, hằng ngày bà con đổ phần rác hữu cơ dễ phân hủy xuống, đậy nắp
đậy che kín mặt hố, sau một thời gian rác sẽ hoại mục
thành phân bón để bón cho cây trồng có tác dụng cải tạo đất rất tốt. Nên thu
gom các loại rác này ngay sau khi loại bỏ để tránh gây mùi hôi, thối trong nhà.
2. Rác thải khó phân hủy: được chia
làm 2 loại đó là rác tái chế và không tái chế.
Cụ thể: Sau khi phân loại, rác thải
thuộc phần thải bỏ, cần mang tới đúng nơi quy định để bỏ, không được bỏ rác ra
nơi công cộng vừa giữ gìn vệ sinh môi trường vừa thể hiện được trách nhiệm của
mình đối với cộng đồng.
3. Nội dung tiêu chí 7.3: 100% Chuồng
trại chăn nuôi (nếu có) phải đảm bảo vệ sinh môi
trường (có sử dụng bể biogas, chế phẩm sinh học hoặc có các biện pháp khác để không gây ô nhiễm
môi trường,...).
Để đạt được tiêu chí này cần phải đảm
bảo các điều kiện như sau:
- Nằm cách biệt với nhà ở nguồn nước;
- Được vệ sinh định kỳ đảm bảo phòng
ngừa, ứng phó dịch bệnh;
- Có đủ hồ sơ, thủ tục về bảo vệ môi
trường như đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh;
- Chất thải chăn nuôi phải được thu gom và xử lý; không xả, chảy tràn ra khu vực xung
quanh.
- Nước thải chăn nuôi phải được xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi (QCVN 62-MT:2016/BTNMT).
- Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục pháp lý về
môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
chính phủ; cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, nước thải đúng
quy định; không có hoạt động gây suy thoái, ô nhiễm môi trường...
- Không sử dụng thuốc thú ý, thủy sản,
hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy
sản; xử lý xác thủy sản khi xảy ra dịch bệnh, thiên tai theo hướng dẫn của Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Có kết cấu hạ tầng đảm bảo thu gom,
phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải theo quy định.
4. Nội dung tiêu chí 7.4: Không có
tình trạng vứt, xả rác nơi công cộng.
Để đạt được tiêu
chí này cần phải đảm bảo các điều kiện như sau:
100% các hộ dân cam kết tham gia bảo
vệ môi trường, không có tình trạng vứt, xả rác ngoài lề đường và nơi công cộng
(Khi trình thẩm định khu dân cư kiểu mẫu phải có biên bản cam kết của các hộ dân kèm theo).
- Giao tổ tự quản vệ sinh môi trường
theo dõi giám sát (Nếu phát hiện hộ dân hoặc người dân nới khác vứt rác thì báo
ngay chính quyền địa phương để xử lý theo quy định).
5. Nội dung tiêu chí 7.5: Định kỳ
tối thiểu 01/tháng có tổ chức làm vệ sinh chung toàn khu dân cư:
Để đạt được tiêu chí này cần phải đảm
bảo các điều kiện như sau:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức dọn vệ
sinh chung tại khu dân cư để các hộ dân đều tham gia hưởng ứng (Khi trình thẩm
định khu dân cư kiểu mẫu phải có kế hoạch dọn vệ sinh kèm theo).
- Giao tổ tự quản vệ sinh môi trường
theo dõi giám sát công tác thu gom, dọn vệ sinh theo kế hoạch đã xây dựng.
MỤC 8. TIÊU CHÍ SỐ
8 VỀ AN NINH TRẬT TỰ XÃ HỘI
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 8 về an ninh trật
tự xã hội thì khu dân cư phải đáp ứng 2 yêu cầu sau:
1. Có mô hình quần chúng tự phòng, tự
quản về an ninh trật tự và hoạt động hiệu quả.
2. An ninh trật tự xã hội Khu dân cư
luôn được đảm bảo và giữ vững.
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 8.1: Có mô
hình quần chúng tự phòng, tự quản về an ninh trật tự và hoạt động hiệu quả
- Trên địa bàn khu dân cư phải có ít
nhất 1 trong các mô hình của tổ chức quần chúng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự do UBND xã thành lập nhằm mục đích huy động quần chúng nhân
dân tự giác tham gia “tự phòng”, “tự quản”, “tự bảo vệ”, “tự hòa giải” (Ví dụ
như mô hình: “đội dân phòng”, “tổ an ninh nhân dân”, “tổ bảo vệ cà phê”, “tiếng
kẻng an ninh”, “cánh cổng an ninh”, “Camera an ninh”, “câu lạc bộ phụ nữ quản lý
giáo dục con em không phạm tội và vi phạm các tệ nạn xã hội”,
"Tổ liên gia tự quản", "Thôn an toàn về an ninh trật tự",
"Tổ tuần tra đường biên”,"giáo xứ không có tín đồ vi phạm pháp luật",
"đội xe ôm tự quản", “Tuyến đường an toàn về an ninh trật tự”,...).
- Hồ sơ mô hình phải đảm bảo: có Quyết
định thành lập, có quy chế hoạt động, định kỳ hàng năm phải được sơ kết, tổng kết.
- Mô hình được duy trì hoạt động thường
xuyên.
- Hiệu quả hoạt động của mô hình phải
cụ thể, thiết thực, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
tại địa phương.
2. Nội dung tiêu chí số 8.2: An
ninh trật tự xã hội Khu dân cư luôn được đảm bảo và giữ vững.
Khu dân cư đạt Chỉ tiêu này là Khu
dân cư phải đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự quy định tại Điều 5,
Thông tư số 23/2012/TT-BCA, ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu dân
cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an
toàn về an ninh, trật tự. Cụ thể:
- Hàng năm cấp ủy Đảng có Nghị quyết,
khu dân cư có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh trật tự”
và 100% hộ gia đình trên địa bàn ký cam kết giao ước thi đua xây dựng Khu dân
cư “an toàn về an ninh trật tự”.
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có mô hình
tự quản về an ninh, trật tự ở Khu dân cư.
- Không để xảy ra các hoạt động sau:
+ Chống Đảng, chống chính quyền, phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Phá hoại các mục tiêu, công trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Tuyên truyền, phát triển đạo trái
pháp luật; hoạt động ly khai đòi tự trị, gây rối an ninh, trật tự.
+ Mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp
trong nội bộ nhân dân; khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp
luật.
- Thực hiện các hoạt động phòng ngừa
các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, bao gồm:
+ Kiềm chế, làm giảm các loại tội phạm,
tai nạn, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác so với năm trước;
+ Không để xảy ra tội phạm nghiêm trọng
và không có công dân của khu dân cư phạm tội nghiêm trọng trở lên; nếu xảy ra tội
phạm phải được phát hiện và báo cáo ngay cấp có thẩm quyền để xử lý kịp thời.
+ Không có tụ điểm phức tạp về trật tự
xã hội; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng.
+ Không để xảy ra cháy nổ, tai nạn
giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng do công dân của khu dân cư gây ra ở
cộng đồng.
- Công an viên hoàn thành tốt nhiệm vụ;
không có công an viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
MỤC 9. TIÊU CHÍ SỐ
9 VỀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 9 về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước và các quy định khác thì khu dân
cư phải đáp ứng 4 yêu cầu sau:
1. Có xây dựng các quy ước, hương ước.
2. Nội dung tiêu chí số 9.2. Tỷ lệ
người dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của quy ước, hương ước: 100%.
3. Nội dung tiêu chí số 9.3. Người
dân đóng góp đầy đủ các khoản đã thống nhất trong cộng đồng dân cư và các khoản
khác theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung tiêu chí số 9.4. 100% hộ gia
đình tổ chức treo cờ tổ quốc vào các ngày lễ lớn có quy định phải treo cờ tổ quốc.
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 9.1: Có
xây dựng các quy ước, hương ước
- Xây dựng, thực hiện hương ước, quy
ước đảm bảo 5 nguyên tắc, đó là:
1.1 Phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; đạo đức xã hội, phong tục, tập
quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư.
1.2. Bảo đảm tự nguyện, trên cơ sở thỏa
thuận, thống nhất của cộng đồng dân cư; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân
dân; dựa trên nhu cầu tự quản của cộng đồng dân cư.
1.3. Bảo vệ, giữ gìn, phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng các giá trị văn hóa mới phù hợp với đặc
điểm tình hình của cộng đồng dân cư.
1.4. Không vi phạm quyền con người,
quyền công dân, bảo đảm bình đẳng giới.
1.5. Không đặt ra các khoản phí, lệ
phí, phạt tiền, phạt vật chất. Ngoài ra, hương ước, quy ước đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tế của từng thôn, bon, buôn, bản; có tính khả thi, dễ thực hiện,
tránh tình trạng rập khuôn các hương ước mẫu, sao chép máy móc hương ước, quy ước
giữa các địa phương.
2. Nội dung tiêu chí số 9.2: Tỷ lệ
người dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
quy ước, hương ước đạt 100%, cụ thể:
Nội dung tiêu chí số 9.2. 100% người
dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của quy ước, hương ước.
3. Nội dung tiêu chí số 9.3: Người
dân đóng góp đầy đủ các khoản đã thống nhất trong cộng đồng dân cư và các khoản
khác theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao nhiệm vụ huy động người dân đóng góp các khoản trong cộng đồng dân cư để
xây dựng Bộ tiêu chí xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu căn cứ các quy
định tại các mục: IV (2, d), V(3; 5 (g)) Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 để huy động đóng góp theo quy định. Đồng
thời, các khoản thu, chi đóng góp trong cộng đồng dân cư phải có đầy đủ chứng từ,
hạch toán vào sổ sách, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán và công khai bằng các
hình thức cho người dân được biết theo đúng quy định.
4. Nội dung tiêu chí số 9.4: 100%
hộ gia đình tổ chức treo cờ tổ quốc vào các ngày lễ lớn có quy định phải treo cờ
tổ quốc, cụ thể:
Tất cả các hộ gia đình đều tổ chức
treo cờ tổ quốc vào các ngày tết, lễ lớn (30/4; 2/9;...) và các ngày quy định
khác của tỉnh.
MỤC 10. TIÊU CHÍ
SỐ 10 VỀ VƯỜN - RẪY KIỂU MẪU
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí số 10 về vườn - rẫy
kiểu mẫu thì khu dân cư phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có ít nhất 02 vườn - rẫy đạt chuẩn
theo quy định của Bộ tiêu chí vườn mẫu - rẫy mẫu trong xây dựng nông thôn mới của
tỉnh.
II. Cách thức đánh giá
Đánh giá theo hướng dẫn của Bộ tiêu
chí vườn mẫu- rẫy mẫu trong xây dựng nông thôn mới./.
Phần II
SỔ TAY HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ VƯỜN MẪU - RẪY MẪU TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Kèm
theo Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông
MỤC 1. TIÊU CHÍ
SỐ 1 VỀ QUY HOẠCH VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 1 về “Quy hoạch và thực hiện quy hoạch” thì phải đáp ứng 3 yêu cầu sau:
1. Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch -
thiết kế vườn, rẫy được UBND xã xác nhận.
2. Thực hiện đúng quy hoạch - thiết kế
được UBND xã xác nhận.
3. Vườn, rẫy phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp.
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 1.1: Có bản
vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch - thiết kế vườn, rẫy được UBND xã xác nhận
Chủ sở hữu vườn mẫu, rẫy mẫu có bản vẽ
thiết kế hoặc mặt bằng tổng thể. Trong đó tùy theo quy mô diện tích nêu rõ các
khu chức năng như: Khu nhà rẫy, sân phơi, khu sản xuất và các hạng mục phụ trợ
khác... được UBND xã xác nhận trên bản vẽ.
2. Nội dung tiêu chí số 1.2: Thực
hiện đúng quy hoạch - thiết kế được UBND xã xác nhận
Vị trí vườn mẫu - rẫy mẫu phù hợp với
quy hoạch xây dựng chung xã nông thôn mới được duyệt hoặc quy hoạch chi tiết (nếu
có) và phải được thực hiện đúng quy hoạch, thiết kế mà UBND xã đã xác nhận.
3. Nội dung tiêu chí số 1.3: Vườn
- rẫy phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
Tại vị trí công nhận vườn mẫu - rẫy mẫu
chủ hộ phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác có liên
quan đến việc sử dụng đất để công nhận vườn mẫu - rẫy mẫu.
MỤC 2. TIÊU CHÍ
SỐ 2 VỀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 2 về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì phải đáp ứng yêu cầu sau:
Có hệ thống tưới, tiêu khoa học và có
áp dụng một trong các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến khác vào sản
xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến được cơ quan có chức năng công nhận.
II. Cách thức đánh giá
Tại thời điểm đánh giá, đoàn đánh giá
công nhận chủ cơ sở sản xuất có hệ thống tưới, tiêu khoa học và có áp dụng một
trong các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến khác vào sản xuất, thu
hoạch, bảo quản và chế biến (có đầu tư máy móc thiết bị vào sản xuất; áp dụng
và được chứng nhận thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) hoặc quản
lý chất lượng tiên tiến trong sơ chế, chế biến, bảo quản (GMP, SSOP, HACCP, ISO
22000...) thì đạt tiêu chí này.
MỤC 3. TIÊU CHÍ
SỐ 3 VỀ CẢNH QUAN, MÔI TRƯỜNG VƯỜN, RẪY
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 3 về cảnh quan, môi trường vườn, rẫy thì phải đáp ứng 5 yêu cầu sau:
1. Có hệ thống đường đi trong vườn -
rẫy thuận tiện đi lại; trong đó có tuyến trục chính được cứng hóa.
2. Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ
sinh, không gây ô nhiễm môi trường.
3. Chuồng trại chăn nuôi (nếu có) phải
đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường (có sử dụng bể
biogas, chế phẩm sinh học hoặc có các biện pháp khác để không gây ô nhiễm môi
trường,...).
4. Chất thải (nhất là bao bì, chai lọ
thuốc bảo vệ thực vật) phải được thu gom, phân loại và xử lý theo quy định.
5. Các hoạt động sản xuất trong khu vực
vườn - rẫy, không gây hại đến môi trường (đất, nước, không khí, sinh vật...).
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 3.1: Có hệ
thống đường đi trong vườn - rẫy thuận tiện đi lại;
trong đó có tuyến trục chính được cứng hóa, cụ thể:
a. Hệ thống đường đi lại trong vườn,
rẫy thuận tiện cho việc đi lại.
b. Trục đường chính của vườn, rẫy được
cứng hóa và đạt các yêu cầu tối thiểu sau:
- Bề rộng mặt đường
tối thiểu: 2m;
- Mặt đường:
+ Mặt đường Bê tông xi măng có chiều
dày tối thiểu 10cm, móng cấp phối đá dăm dày 14cm;
+ Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp mặt
đường đá dăm dày tối thiểu 10cm, láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm
tiêu chuẩn nhựa 3,0kg/m2;
+ Mặt đường đá lát, gạch lát dày tối
thiểu 12cm;
+ Mặt đường đá dăm, cấp phối đá dăm,
đá thải dày tối thiểu 10cm;
+ Mặt đường cấp phối thiên nhiên dày
tối thiểu 15 cm;
+ Mặt đường gạch vỡ, đất nung, xỉ lò
cao dày tối thiểu 15cm.
2. Nội dung tiêu chí số 3.2: Có hệ
thống thoát nước đảm bảo vệ sinh, không gây ô nhiễm môi trường.
Vườn rẫy phải có hệ thống thoát nước để đảm bảo vệ sinh không gây môi trường, và không gây ứ đọng
nước vào mùa mưa.
3. Nội dung tiêu chí số 3.3: Chuồng
trại chăn nuôi (nếu có) phải đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh môi trường (có sử dụng bể biogas, chế phẩm sinh học hoặc có các biện pháp khác để không
gây ô nhiễm môi trường,...).
Để đạt được tiêu chí này cần phải đảm
bảo các điều kiện như sau:
+ Nằm cách biệt với nhà ở nguồn nước;
+ Được vệ sinh định kỳ đảm bảo phòng
ngừa, ứng phó dịch bệnh;
+ Chất thải chăn nuôi phải được thu
gom và xử lý; không xả, chảy tràn ra khu vực xung quanh.
+ Nước thải chăn nuôi phải được xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi (QCVN 62-MT:2016/BTNMT).
+ Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục pháp lý về
môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
chính phủ; cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, nước thải đúng
quy định; không có hoạt động gây suy thoái, ô nhiễm môi trường...
+ Xác nhận hoàn thành công trình bảo
vệ môi trường như có sử dụng bể biogas, chế phẩm sinh học
hoặc có các biện pháp khác để không gây ô nhiễm môi trường,..., Giấy phép khai thác, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định (nếu có).
+ Không sử dụng thuốc thú y, thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép
trong nuôi trồng thủy sản; xử lý xác thủy sản khi xảy ra dịch bệnh, thiên tai
theo hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Có kết cấu hạ tầng đảm bảo thu gom,
phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải theo quy định.
4. Nội dung tiêu chí số 3.4: Chất
thải rắn (nhất là bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực
vật) phải được thu gom, phân loại và xử lý theo quy
định.
Để đạt được tiêu chí này cần phải đảm
bảo các điều kiện như sau: Chủ vườn mẫu - rẫy mẫu cam kết phân loại rác, khi
phân loại rác, cần chú ý các loại rác sau:
Chất thải rắn: được chia làm 2 loại
đó là rác tái chế và không tái chế.
Cụ thể: Sau khi phân loại, rác thải
thuộc phần thải bỏ, cần mang tới đúng nơi quy định để bỏ, không được bỏ rác ra
nơi công cộng vừa giữ gìn vệ sinh môi trường vừa thể hiện được trách nhiệm của
mình đối với cộng đồng.
5. Nội dung tiêu chí số 3.5: Các
hoạt động sản xuất trong khu vực vườn - rẫy, không gây hại đến môi trường (đất, nước, không khí, sinh vật...).
Để đạt được tiêu
chí này cần phải đảm bảo các điều kiện như sau:
- Các điều kiện đã nêu tại tiêu chí
3.4;
- Hạn chế sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón hóa học;
- Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ,
chế phẩm sinh học.
MỤC 4. TIÊU CHÍ
SỐ 4 VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TỪ VƯỜN, RẪY
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 4 về chất lượng sản phẩm từ vườn, rẫy phải đáp ứng 2 yêu cầu sau:
1. Có ít nhất 1 sản phẩm trong vườn rẫy
có liên kết trong tiêu thụ sản phẩm.
2. Sản phẩm từ vườn, rẫy phải đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm; sản phẩm chính được chứng nhận sản xuất theo quy
trình nông nghiệp tốt.
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số
4.1: Có ít nhất 1 sản phẩm trong vườn rẫy có liên kết trong tiêu thụ sản phẩm.
- Liên kết dọc là hình thức liên kết
giữa các chủ thể/tác nhân ở các cấp khác nhau, cụ thể như giữa nông dân với thu
gom, với doanh nghiệp, với người tiêu dùng...
- Liên kết ngang là liên kết giữa
các chủ thể/tác nhân cùng cấp (như giữa nông dân với nông dân; giữa người thu
gom với người thu gom; giữa người bán lẻ với người
bán lẻ...).
+ Trong Vườn, rẫy có ít nhất một sản
phẩm liên kết trong tiêu thụ sản phẩm ổn định lâu dài từ (03) năm trở lên. Sản
phẩm được ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào trong sản xuất, thu hoạch,
bảo quản và chế biến đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
+ Vườn, rẫy có liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị trên cơ sở hợp đồng liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm
được ký kết giữa nông dân, tổ chức đại diện của các nông dân và doanh nghiệp
theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Trong đó doanh nghiệp hoặc tổ chức đại diện cho các hộ nông dân kiểm tra, giám
sát quy trình sản xuất của nông dân và cung ứng các yếu tố đầu vào như: Phân
bón, vốn, kỹ thuật... để đạt được chất lượng nông sản theo yêu cầu của doanh nghiệp và tổ chức đại diện của nông dân, tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa nông nghiệp.
2. Nội
dung tiêu chí số 4.2: Sản phẩm từ vườn, rẫy phải đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; sản phẩm chính được
chứng nhận sản xuất theo quy trình nông nghiệp tốt.
Để đạt được tiêu
chí 4.2 chủ cơ sở sản xuất phải áp dụng và được cơ quan chức năng chứng nhận
“áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, sinh thái, hữu
cơ...)” cho sản phẩm chính thì đạt nội dung tiêu chí này.
MỤC 5. TIÊU CHÍ
SỐ 5 VỀ THU NHẬP
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 5 về thu nhập thì phải đáp ứng yêu cầu sau:
Tổng thu nhập bình quân trên 1 ha đạt
gấp 4 lần so với thu nhập bình quân trên 1 ha của toàn tỉnh trong năm xét công
nhận.
II. Cách thức đánh giá
Tổng thu nhập bình quân trên 1 ha
đạt gấp 4 lần so với thu nhập bình quân trên 1 ha của toàn tỉnh trong năm xét
công nhận
- Giá trị sản phẩm thu hoạch bình
quân trên 1 ha đất trồng trọt và đất nuôi trồng thủy sản được tính bằng cách: Lấy
tổng giá trị sản phẩm thu hoạch từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và sản phẩm
nuôi trồng thủy sản thu hoạch được trong năm (:) chia cho tổng diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản tạo ra các sản phẩm đó.
- Công thức:
Giá trị
sản phẩm thu hoạch bình quân trên 1 ha =
|
Tổng
giá trị sản phẩm
|
Tổng
diện tích tạo ra sản phẩm đó
|
Trong đó:
Giá trị sản phẩm = Sản lượng thu
hoạch x giá thực tế bình quân tại địa bàn
- Đối tượng áp dụng: Thực hiện đối với
tất cả các hộ gia đình có vườn, rẫy trên địa bàn các xã trên toàn tỉnh (khuyến
khích áp dụng thực hiện cho tất cả các hộ gia đình có vườn, rẫy trên địa bàn
các phường, thị trấn).
+ Tiêu chuẩn đánh giá
Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân
trên 1 ha đất trồng trọt và đất nuôi trồng thủy sản phải đạt gấp 4 lần so với
giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 1 ha đất trồng trọt và đất nuôi trồng
thủy sản của toàn tỉnh trong năm xét công nhận.
+ Thời điểm, thời kỳ thu thập số
liệu
- Thời điểm thu thập số liệu: Số liệu
về giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 1 ha đất trồng trọt và đất nuôi trồng
thủy sản được thu thập và báo cáo trong quý III năm sau năm báo cáo.
- Thời kỳ thu thập số liệu: Số liệu về
giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân trên 1 ha đất trồng trọt và đất nuôi trồng
thủy sản được thu thập trong thời kỳ 1 năm tính từ ngày 01 tháng 9 năm trước đến
hết ngày 31 tháng 8 của năm báo cáo.
+ Tổ chức thực hiện
- Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ
chức điều tra, thu thập thông tin, tính toán và báo cáo theo quy định.
- Chi cục Thống kê các huyện, thị xã
phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện, thị xã hướng dẫn, hỗ
trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo; đồng thời thẩm định trình
UBND cấp huyện công nhận.
MỤC 6. TIÊU CHÍ
SỐ 6 VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ VƯỜN, RẪY
I. Tiêu chuẩn đạt chuẩn
Để đạt tiêu chí
số 6 về năng lực của chủ vườn, rẫy thì phải đáp ứng 3 yêu cầu sau:
1. Đã qua đào tạo.
2. Tâm huyết, trách nhiệm với cộng đồng.
3. Có kỹ năng truyền đạt, trao đổi
kinh nghiệm và tạo điều kiện cho các hộ dân khác học tập, nhân rộng.
II. Cách thức đánh giá
1. Nội dung tiêu chí số 6.1: Đã
qua đào tạo
Chủ vườn, rẫy đã qua các lớp đào tạo
liên quan đến các lĩnh vực do mình đang thực hiện trên vườn, rẫy như các lớp
đào tạo, tập huấn về: chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy
sản,... (có giấy chứng nhận, chứng chỉ minh chứng).
2. Nội dung tiêu chí số 6.2: Tâm
huyết, trách nhiệm với cộng đồng
Chủ vườn- rẫy được đánh giá có tâm
huyết, trách nhiệm với cộng đồng trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và được địa phương ghi nhận.
3. Nội dung tiêu chí số 6.3: Có kỹ
năng truyền đạt, trao đổi kinh nghiệm và tạo điều kiện cho các hộ dân khác học
tập, nhân rộng.
Chủ vườn, rẫy có kỹ năng truyền đạt
và trao đổi kinh nghiệm trong việc thực hiện các lĩnh vực đang thực hiện trên
vườn, rẫy và luôn tạo mọi điều kiện cho các tập thể, cá nhân khác tới học tập,
trao đổi kinh nghiệm cũng như nhân rộng mô hình do chủ vườn, rẫy đang thực hiện./.