QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ; HỆ THỐNG BẢNG QUANG
BÁO VÀ TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND, ngày 17/4/2015 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ nhuận bút, chế độ trả thù
lao cho các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm được sử dụng,
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (bao gồm Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng Nhân dân tỉnh), các Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; chế độ nhuận bút, chế độ trả thù
lao cho các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm được sử dụng,
đăng tải trên hệ thống bảng quang báo, các xuất bản phẩm lưu hành nội bộ hoặc
phát không thu tiền (gọi tắt là Tài liệu không kinh doanh); mức chi tạo lập
thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động Cổng/Trang thông tin điện tử của tỉnh,
Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và hệ thống bảng quang báo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được
sử dụng trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu
không kinh doanh.
2. Người biên tập, kiểm duyệt tin, bài, tranh, ảnh và
những người trực tiếp tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm
được sử dụng trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài
liệu không kinh doanh.
3. Người cập nhật, tạo lập, chuyển đổi thông tin điện
tử và số hóa thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang
báo.
Chương II
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI
VỚI TÁC PHẨM TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ HỆ THỐNG BẢNG QUANG BÁO
Điều 3. Chế độ nhuận bút
1. Chế độ nhuận bút cho các tác phẩm được căn cứ vào
thể loại, chất lượng theo khung nhuận bút dưới đây:
Nhóm
|
Thể loại
|
Đơn vị tính
|
Hệ số nhuận bút
|
1
|
Tin
|
|
0,5 - 2
|
Loại 1
|
Tin
|
2
|
Loại 2
|
Tin
|
1,5
|
Loại 3
|
Tin
|
1
|
Loại 4
|
Tin
|
0,5
|
Tin dạng Video
Clip
|
Tin
|
0,7
|
2
|
Ảnh minh họa
|
|
0,5 - 0,8
|
Ảnh loại 1
|
Ảnh
|
0,8
|
Ảnh loại 2
|
Ảnh
|
0,5
|
3
|
Hỏi đáp pháp luật/Trả lời bạn đọc
|
Tin
|
1,5
|
4
|
Bài tổng hợp;
bài phân tích, nghiên cứu; bài phỏng vấn
|
Bài
|
3 - 10
|
Loại 1
|
Bài
|
10
|
Loại 2
|
Bài
|
7
|
Loại 3
|
Bài
|
5
|
Loại 4
|
Bài
|
3
|
5
|
Biên tập duyệt tin, bài, ảnh được khoán 15% trên
tổng số tiền nhuận bút.
|
|
|
(Kèm theo Phụ lục phân loại thể loại và chất lượng
tác phẩm)
2. Tác phẩm đăng tải lại có trích dẫn nguồn của cơ quan
báo chí khác đã có thỏa thuận chia sẻ thông tin theo quy định về bản quyền, mức
nhuận bút được hưởng từ 30% đến 50% nhuận bút cùng thể loại tương ứng.
3. Nhuận bút được tính như sau:
Nhuận bút= Hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số
nhuận bút.
Trong đó:
a) Hệ số nhuận bút là mức nhuận bút đề xuất căn cứ vào
thể loại, chất lượng của nội dung tin, bài được duyệt;
b) Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền
lương cơ sở.
Điều 4. Thù lao chi tạo lập
thông tin điện tử
1. Thù lao chi cho người nhập văn bản, cập nhật, tạo
lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hóa thông tin trên Cổng/Trang thông tin
điện tử và hệ thống bảng quang báo được quy định như sau:
Nhóm
|
Nội dung chi
|
Đơn vị tính
|
Mức chi
(Trang A4)
|
1
|
Nhập dữ liệu gồm các chữ cái, chữ số
|
Trang A4
(500 từ)
|
7.000 đồng
|
2
|
Nhập dữ liệu có bảng biểu kèm theo
|
Trang A4
(500 từ)
|
9.000 đồng
|
3
|
Nhập dữ liệu đặc biệt có nhiều công thức toán học,
hoặc các ký tự đặc biệt
|
Trang A4
(500 từ)
|
12.000 đồng
|
2. Đối với việc tạo lập thông tin điện tử từ các nguồn
dữ liệu điện tử có sẵn, mức chi được tính tối đa bằng 15% mức chi tạo lập thông
tin lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với công việc tạo lập thông tin điện tử bằng
tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số được phép tăng từ 10% đến 30% mức chi quy
định tương ứng.
4. Trường hợp sử dụng thiết bị ngoại vi để quét dữ liệu
có sẵn trên giấy nhằm chuyển đổi thông tin từ dữ liệu dạng văn bản in sang dữ
liệu dạng văn bản điện tử mức chi tối đa bằng 30% mức chi quy định tại khoản 1
Điều này.
5. Trường hợp nhập dữ liệu phi cấu trúc như: Các tập
tin video, tập tin ảnh, tập tin âm thanh... mức chi được tính theo trang dữ liệu,
nhưng tối đa không quá mức chi quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan,
đơn vị giao nhiệm vụ thực hiện nhập văn bản, cập nhật, tạo lập, chuyển đổi
thông tin điện tử và số hóa thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử và hệ
thống bảng quang báo thì được hưởng thù lao theo chế độ làm việc ngoài giờ (nếu
phải làm thêm giờ) hoặc được hưởng thù lao không quá 50% mức thù lao theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Điều 5. Dịch thuật
Mức chi cho chế độ dịch thuật được áp dụng theo quy
định mức chi đối với công tác dịch thuật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương III
NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI
VỚI TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 6. Nhuận bút tài liệu
không kinh doanh
1. Nhuận bút đối với tài liệu không kinh doanh căn cứ
vào thể loại, số lượng tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút dưới
đây:
Nhóm
|
Thể loại
|
Tỷ lệ %
|
1
|
Tài liệu về chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục
|
17%
|
2
|
Tài liệu về khoa học - công nghệ, kỹ thuật, kinh tế
|
16%
|
3
|
Tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật, chính trị,
văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ
|
12%
|
4
|
Băng, đĩa, CD ROM, tờ rời, tờ gấp
|
10 %
|
2. Đối với tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật, mức
chi được áp dụng theo quy định đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3. Đối với Tài liệu không kinh doanh sử dụng ngân sách
Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh quốc phòng, thông tin đối ngoại,
phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới và các nhiệm vụ trọng yếu khác, ngoài
khoản nhuận bút quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng thêm nhuận bút khuyến
khích từ 10% đến 30% nhuận bút của tài liệu đó.
Điều 7. Phương thức tính nhuận
bút đối với tài liệu không kinh doanh
Nhuận bút đối với tài liệu không kinh doanh được
tính như sau:
Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%) x Giá thành sản xuất
x Số lượng in.
Trong đó:
1. Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trả nhuận bút.
2. Số lượng in là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng
tác phẩm.
3. Giá thành sản xuất là tổng chi phí của Tài liệu không
kinh doanh không bao gồm chi phí phát hành.
Chương IV
NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ
NHUẬN BÚT
Điều 8. Nguồn kinh phí
chi trả nhuận bút, thù lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng
quang báo
1. Nguồn kinh phí dùng để chi trả chế độ nhuận bút,
thù lao trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Cổng/Trang thông tin điện tử của các
sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố và hệ thống bảng quang báo
được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm.
2. Đối với Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở,
ban, ngành, Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố được áp dụng theo kinh phí khoán bình
quân 1.000.000 đồng/tháng/đơn vị. Riêng các Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy
ban Nhân dân các huyện, thành phố sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
công nghệ được phân cấp quản lý để chi trả.
3. Các Cổng/Trang thông tin điện tử của Ủy ban Nhân
dân các huyện, thành phố nếu có số lượng tin bài phong phú, mức chi vượt quá nguồn
kinh phí khoán 1.000.000/tháng sử dụng nguồn kinh phí của địa phương để chi trả
nhuận bút, mức chi không quá khoản 1, Điều 3 của quy định này.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì
sử dụng nguồn thu của đơn vị để chi trả.
Điều 9. Nguồn kinh phí
chi trả nhuận bút, thù lao đối với tài liệu không kinh doanh
1. Nguồn kinh phí dùng để chi trả chế độ nhuận bút,
thù lao đối với tài liệu không kinh doanh được bố trí trong kinh phí dự toán chi
thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân các huyện, thành
phố có xuất bản tài liệu không kinh doanh.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu thì
sử dụng nguồn thu của đơn vị để chi trả.
Điều 10. Quản lý, sử dụng và
thanh, quyết toán kinh phí
1. Việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn
kinh phí được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tiền nhuận bút, thù lao các Cổng/Trang thông
tin điện tử; hệ thống bảng quang báo tài liệu không kinh doanh được thanh toán
hàng tháng theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Phân công nhiệm vụ
Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện,
thành phố có Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống bảng quang báo, xuất bản tài
liệu không kinh doanh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; căn cứ dự
toán kinh phí được giao chủ động cân đối chi trả nhuận bút, thù lao cho phù hợp
với điều kiện thực tế.
Hàng năm tổng hợp, xây dựng kinh phí chi trả nhuận bút,
thù lao cho các Cổng/Trang thông tin điện tử, hệ thống bảng quang báo, xuất bản
tài liệu không kinh doanh vào dự toán kinh phí của cơ quan đơn vị theo quy
định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, Quy định chế độ nhuận bút, thù
lao trên Cổng/Trang thông tin điện tử; hệ thống bảng quang báo và tài liệu
không kinh doanh được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
PHỤ
LỤC
PHÂN LOẠI THỂ
LOẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÁC PHẨM
(Kèm theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND, ngày 17/4/2015 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Tây Ninh )
1. Phân loại theo thể
loại tác phẩm
Tác phẩm được
phân loại theo các nhóm: Tin viết, bài viết, bài tổng hợp, bài phân tích, nghiên
cứu, bài trao đổi nghiệp vụ, bài phỏng vấn... tin dịch, bài dịch, ảnh minh họa,
hỏi đáp pháp luật (trả lời bạn đọc)...
a) Tin viết: Phản ánh, tường thuật sự kiện có tính thời sự
cập nhật về hoạt động chung của tỉnh trong mọi lĩnh vực hoặc có liên quan đến
hoạt động của sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội...; phân
tích các báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật mới.
b) Bài tổng
hợp: Tổng hợp từ các thông
tin, tài liệu của các cơ quan đơn vị và tổ chức; từ các tin, bài và tài liệu
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Bài viết
phân tích, nghiên cứu: Là các
bài viết có tính thu thập thông tin về các vấn đề chuyên môn hoặc xã hội nhằm
phân tích, giải thích các sự kiện, để người đọc, người nghe nghiên cứu, bình
luận.
d) Bài phỏng
vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề
cập đến vấn đề xã hội đang bức xúc, quan tâm, thể hiện quan điểm chính thống,
nhất quán của cá nhân, cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
đ) Tin, bài
dịch: Dịch thuật từ một hay
nhiều nguồn tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam sang tiếng Việt
(và ngược lại), có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung thông tin.
e) Ảnh minh
họa: Là ảnh chụp, có chất lượng,
minh họa cho tin, bài.
g) Hỏi đáp
pháp luật/Trả lời bạn đọc: Trả
lời những câu hỏi của bạn đọc về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực pháp luật hoặc
những câu hỏi liên quan tới chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Các câu trả lời
phải có nội dung cụ thể, rõ ràng và được đăng tải trên Cổng/Trang thông tin điện
tử.
2. Phân loại theo chất lượng tác phẩm
Mỗi tác phẩm thuộc
từng thể loại khác nhau được phân loại theo chất lượng như sau:
a) Phân loại
tin:
Tin loại 1: Phản ánh, tường thuật những sự kiện chính
trị quan trọng, nổi bật của tỉnh.
Tin loại 2: Phản ánh các hoạt động lớn về kinh tế, xã
hội của tỉnh; các kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh; hoạt động của lãnh đạo Trung ương
và địa phương.
Tin loại 3: Tin hội nghị, tin tổng hợp, lược ghi từ
các văn bản mới.
Tin loại 4: Tin vắn, mang tính chất thông báo ngắn gọn
về một sự việc.
b) Phân loại bài:
- Bài viết loại
1: Bài viết có chất lượng cao, mang tính nghiên cứu khoa học; đặt hàng theo
quan điểm định hướng, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh đối với các sự kiện, vấn đề
lớn, nổi bật... Nội dung bài
viết có nhiều thông tin hữu ích, cung cấp các
số liệu chính xác, góp phần định hướng dư luận và tác động tích
cực đến xã hội.
- Bài viết loại
2: Bài viết có chất lượng, có tính thời sự; phản ánh kịp thời các sự
kiện chính trị, kinh tế, xã hội; chỉ đạo điều hành của Ủy ban Nhân dân tỉnh; quảng bá,
giới thiệu tiềm năng của tỉnh để kêu gọi, thu hút đầu tư...
- Bài viết loại
3: Bài viết có nội dung hữu ích, phản ánh tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội,
giáo dục... Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thông
tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Bài viết loại
4: Bài viết dựa theo các báo cáo; tổng hợp từ các nguồn khác.
c) Phân
loại ảnh:
- Ảnh loại 1:
Những tác phẩm dùng để minh họa sắc nét cho bài viết, phản ánh chính xác nội dung
sự kiện, rõ nét về ánh sáng, bố cục, màu sắc, thể hiện sự sáng tạo của tác giả.
- Ảnh loại 2:
Là những tác phẩm dùng để minh họa cho bài viết, phản ánh được nội dung sự kiện.