ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2019/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
23 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC ĐIỂM DI TÍCH KHẢO
CỔ TIÊU BIỂU ĐÃ ĐƯỢC PHÁT HIỆN, KHAI QUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN
2024 -2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Quyết định số
1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn
và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 154/TTr-SVHTTDL ngày 11/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Phê
duyệt Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị các điểm di tích khảo cổ tiêu biểu đã được
phát hiện, khai quật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2024-2030(Có Đề
án chi tiết kèm theo).
Điều 2.Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 3. Giám
đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUBND tỉnh:
+ LĐVP, KTTH, TH;
+ Lưu: VT, KGVX.Quân.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
ĐỀ ÁN
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC ĐIỂM DI TÍCH KHẢO CỔ TIÊU BIỂU
ĐÃ ĐƯỢC PHÁT HIỆN, KHAI QUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Ban hành kèm theo quyết định số 2019/QĐ-UBND ngày 23/12/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Bắc Giang là miền đất cổ thuộc
khu vực phía Đông Bắc Việt Nam. Trong quá trình dựng nước và giữ nước, con
người đã đến đây cư trú từ hàng ngàn năm, xây dựng lên các làng, bản, hình
thành nên diện mạo của một vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử- văn hóa
lâu đời, thể hiện qua những dấu tích vật chất được phát hiện thông qua các
di chỉ, di vật từ lòng đất và những di sản văn hóa phi vật thể có giá trị mà
ngày nay chúng ta đang tiếp tục gìn giữ, phát huy.
Trong những năm qua, công tác
khảo cổ trên địa bàn tỉnh đã từng bước được quan tâm nghiên cứu, nhiều vấn đề
lịch sử, văn hóa về vùng đất, con người Bắc Giang đã được gợi mở và giải đáp
thông qua các đợt khai quật khảo cổ. Tuy nhiên, công tác khảo cổ mới chỉ dừng
lại việc điều tra, khai quật phục vụ công tác nghiên cứu; việc bảo vệ và phát
huy giá trị các địa điểm khảo cổ sau khai quật chưa thực sự được chú trọng. Hầu
hết các địa điểm khai quật sau khi nghiên cứu xong đều lấp lại bảo tồn tại chỗ,
chưa có biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị một cách hiệu quả. Vì vậy, việc xây
dựng Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị các điểm di tích khảo cổ tiêu biểu đã được
phát hiện, khai quật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023-2030 là việc
làm cần thiết, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, bảo tồn, phát huy hiệu quả
giá trị các di tích khảo cổ trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Luật Di sản văn hóa năm 2001
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
- Luật Ngân sách năm 2015;
- Luật Đầu tư công năm 2019;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di
sản văn hóa và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25/12/2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Quyết định số 1230/QĐ-TTg
ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát
huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày
17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Bắc Giang
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn năm 2050;
- Quyết định số
86/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành quy chế thăm dò, khai quật khảo cổ;
- Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ từ
thực tiễn của công tác bảo vệ và phát huy giá trị các điểm di tích khảo cổ tiêu
biểu đã được phát hiện, khai quật trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
II. KẾT QUẢ
CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC ĐIỂM DI TÍCH KHẢO CỔ TIÊU BIỂU ĐÃ ĐƯỢC
PHÁT HIỆN, KHAI QUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kết quả
đạt được
Là một vùng đất có nhiều tiềm
năng về khảo cổ, trong thời gian qua, công tác nghiên cứu khảo cổ ở Bắc Giang
đã được quan tâm nghiên cứu, tổ chức các cuộc khai quật từ rất sớm. Ngay từ
những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Sở Văn hóa-Thông tin (nay là Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) đã chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp với Viện Khảo
cổ, các cơ quan nghiên cứu, các nhà nghiên cứu lịch sử, khảo cổ ở Trung ương,
các huyện, thành phố tiến hành hàng chục cuộc điều tra khảo sát, khai quật khảo
cổ tại 10 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Qua các đợt khai quật đã thu được
nhiều kết quả tốt đẹp, với hàng loạt phát hiện và nghiên cứu cho thấy, khảo cổ
Bắc Giang không chỉ giới hạn ở một giai đoạn nhất định mà trải dài từ thời đại
hậu kỳ đá cũ, qua thời đại kim khí (giai đoạn đồng thau phát triển: Văn hoá
Đông Sơn), cho đến các dấu tích thời Bắc thuộc, tiếp theo là thời Lý-
Trần, Lê - Nguyễn và trải dài cho tới ngày nay.
Trong đó, kết quả nổi bật của
công tác khảo cổ đó là những phát hiện khảo cổ về giai đoạn từ thế kỷ X đến
thế kỷ XX, cụ thể: Từ đầu những năm 2000 kéo dài đến 2022, công tác khảo cổ ở
Bắc Giang tiếp tục được nghiên cứu, khai quật với nhiều phát hiện về các dấu
tích thời Lý - Trần, Lê - Nguyễn ở khắp các địa phương trên địa bàn tỉnh,
trong đó đặc biệt quan trọng là hệ thống chùa - tháp cổ và hàng loạt dấu
tích thời Lý - Trần dọc sườn Tây Yên Tử tỉnh Bắc Giang gắn với Phật giáo Trúc
Lâm Yên Tử như: Chùa Vĩnh Nghiêm (huyện Yên Dũng); chùa Hòn Tháp, Mã Yên,
Bình Long, Hồ Bấc, Đám Trì, Khám Lạng, chùa Cao... (Lục Nam); chùa Am Vãi, đền
Cầu Từ (huyện Lục Ngạn); chùa Tuấn Mậu (huyện Sơn Động); địa điểm Đồi Bia
(huyện Yên Thế); chùa Nghĩa Trung (huyện Việt Yên)... Các kết quả khai quật
khảo cổ là cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng hồ sơ khoa học Quần thể di tích
và danh thắng Yên Tử- Vĩnh Nghiêm-Côn Sơn, Kiếp Bạc, trình UNESCO công nhận
là di sản thế giới. Đồng thời, đó còn là minh chứng xác thực cho việc nghiên cứu
khoa học về các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, khẳng định Bắc Giang là vùng
đất ngàn năm văn hiến.
Qua hơn 50 năm (từ lần tổ chức
khai quật đầu tiên năm 1968 tại di chỉ Đông Lâm, huyện Hiệp Hòa), đến nay tỉnh
Bắc Giang thực hiện được 24 cuộc khai quật khảo cổ tại 19 địa điểm với tổng diện
tích khai quật là 4.573m2, thu về hơn 50.000 tài liệu, hiện vật.
Trong đó, có hàng ngàn hiện vật có giá trị trong nghiên cứu khoa học, nhiều hiện
vật quý được lựa chọn trưng bày, giới thiệu phục vụ khách tham quan tại Bảo
tàng tỉnh.
Sau mỗi lần khai quật, Bảo tàng
tỉnh đều tổ chức hội nghị công bố kết quả khai quật khảo cổ kết hợp với công
tác trưng bày, nghiên cứu đánh giá về các di vật, hiện vật phát hiện; các địa
điểm khảo cổ sau khi công bố kết quả xong đều được bảo tồn tại chỗ và cắm cột mốc
đánh dấu theo quy định của ngành khảo cổ. Đến nay, đã có hàng trăm bài báo, tạp
chí, công trình nghiên cứu về giá trị các tài liệu, hiện vật khảo cổ trên địa
bàn tỉnh được giới thiệu, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trong các Hội nghị Thông báo Khảo cổ học hằng năm của Viện Khảo cổ học. Đặc biệt,
năm 2008, Viện Khảo cổ học, Sở VHTT, Bảo tàng tỉnh đã nghiên cứu xuất bản sách
“Di sản văn hóa Bắc Giang- Khảo cổ học từ tiền sử đến lịch sử” do PGS,
TS Hà Văn Phùng chủ biên. Công tác nghiên cứu xếp hạng di tích khảo cổ được
quan tâm, nhiều di tích khảo cổ hoặc di tích liên quan đến địa điểm khảo cổ được
xếp hạng cấp tỉnh (chùa Cao, xã Khám Lạng và chùa Đám Trì, xã Lục Sơn, huyện
Lục Nam); di tích quốc gia đặc biệt (chùa Vĩnh Nghiêm, huyện Yên Dũng; Địa
điểm Chiến thắng Xương Giang, thành phố Bắc Giang; di tích lịch sử Những địa điểm
Khởi nghĩa Yên Thế...), làm cơ sở cho việc bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
Như vậy, công tác khai quật khảo
cổ tại Bắc Giang thời gian vừa qua đã thu được nhiều kết quả, qua các đợt
khai quật phát hiện nhiều dấu tích nền móng công trình kiến trúc, vật liệu
xây dựng, các di vật có niên đại từ thế kỷ XI, XII đến thế kỷ XIII, XIV và có
sự tiếp nối đến các giai đoạn sau này. Kết quả khai quật làm cơ sở để thực hiện
các dự án phục hồi, tôn tạo các di tích gắn với phát triển kinh tế-xã hội, phát
triển du lịch bền vững, phục vụ giáo dục truyền thống và nhu cầu hưởng thụ văn
hóa tâm linh ngày càng cao của Nhân dân (kèm theo Bảng phụ lục số 1).
2. Đánh
giá chung
2.1. Ưu điểm
- Công tác khảo cổ học trên địa
bàn tỉnh đã được quan tâm nghiên cứu, triển khai thực hiện từ rất sớm. Việc
tiến hành công tác điều tra, khảo sát, khai quật, nghiên cứu các di tích, di vật
khảo cổ học đã bổ sung rất nhiều tài liệu, hiện vật quý, có giá trị cho Bảo
tàng tỉnh và các địa phương nhằm lưu giữ, trưng bày và phát huy giá trị di sản
văn hóa.
- Việc kiểm kê, bảo quản các hiện
vật sau khi được khai quật tại các địa điểm khảo cổ được Bảo tàng tỉnh thực hiện
đầy đủ theo quy định, bảo đảm tính pháp lý và khoa học cho hiện vật, tạo điều
kiện để sử dụng khai thác có hiệu quả các hiện vật, kịp thời phục vụ trưng bày
tại các sự kiện văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Qua công tác khảo cổ đã góp
phần đặt cơ sở cho việc bảo tồn di sản văn hóa tỉnh Bắc Giang, là tiền đề để
thực hiện các dự án phục dựng các công trình kiến trúc trong quá khứ, như: Phục
dựng hệ thống di tích Lý -Trần bên sườn Tây Yên Tử gắn với con đường Hoằng
dương Phật pháp của các Phật tổ Phật giáo
Trúc Lâm Yên Tử; phục dựng các
đồn,lũy thuộc hệ thống di tích Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế...
2.2. Hạn chế, tồn tại
- Di tích, di chỉ khảo cổ trên
địa bàn tỉnh quy mô nhỏ, nằm rải rác ở các địa phương trong tỉnh, trong đó tập
trung nhiều ở khu vực núi cao, địa hình hiểm trở, nên việc nghiên cứu, khảo
sát, tổ chức khai quật khảo cổ cũng như bảo vệ và phát huy gặp nhiều khó khăn,
hạn chế.
- Trải qua thời gian dài, nhiều
di tích, di chỉ khảo cổ chịu sự tác động của thiên nhiên, quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa, phát triển kinh tế -xã hội, nạn đào bới tìm kiếm cổ vật, do
nhận thức hạn chế của một số bộ phận người dân và chính quyền ở một số địa
phương nên bị xâm hại và có nguy cơ mất hẳn; chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa và cơ quan khảo cổ học trong việc
triển khai các biện pháp bảo tồn, phát huy giá trị các di sản khảo cổ học.
- Công tác nghiên cứu khảo cổ
trong thời gian qua chưa mang tính tổng thể, chuyên sâu; khai quật khảo cổ chỉ
ở mức độ thám sát, diện tích nhỏ, chưa có hệ thống dẫn đến việc nghiên cứu,
đánh giá về giá trị di chỉ khảo cổ chưa được triệt để, toàn diện. Sự hạn chế của
trang thiết bị nghiên cứu ảnh hưởng lớn đến công tác nghiên cứu, đánh giá di chỉ.
Việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích, di chỉ khảo cổ sau khai quật
còn khó khăn, hạn chế, bất cập. Chưa có quy hoạch tổng thể khảo cổ học trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Công tác khai quật khảo cổ
chưa gắn kết chặt chẽ với công tác tu bổ, tôn tạo di tích nói riêng, quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội ở các địa phương nói chung. Còn nhiều công trình tu
bổ, xây dựng tại các di tích, khu vực có nhận định, đánh giá bước đầu về giá trị
di sản khảo cổ, nhưng chưa được khảo sát, thăm dò khai quật khảo cổ trước khi
tu bổ, xây dựng do khó khăn về kinh phí.
- Nguồn kinh phí đầu tư cho
công tác khảo cổ còn nhiều khó khăn, mới chỉ dành cho việc khảo sát, khai quật
với quy mô nhỏ, chưa quan tâm đầu tư cho việc bảo vệ và phát huy di tích sau
khai quật; việc huy động các nguồn lực từ xã hội hoá cho công tác khai quật khảo
cổ còn gặp nhiều khó khăn.
2.3. Nguyên nhân của hạn
chế, tồn tại
2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Bắc Giang là tỉnh miền núi, các khu vực khảo cổ nằm rải rác ở các địa
phương, đường giao thông không thuận lợi, trong khi đó thu ngân sách của tỉnh
còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư cho công tác khảo cổ nói chung và công tác bảo
vệ phát huy giá trị di tích, địa điểm khảo cổ sau khai quật còn nhiều hạn chế.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Chưa có đề án riêng cho việc
bảo vệ và phát huy giá trị các địa điểm di tích tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đã
được phát hiện, khai quật khảo cổ để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện một
cách bài bản, khoa học.
- Nhận thức của cộng đồng và
chính quyền các cấp về vị trí, vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị
địa điểm khảo cổ đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chưa đầy đủ, sâu sắc dẫn
đến một số địa điểm khảo cổ chưa được bảo vệ và phát huy giá trị kịp thời,
tương xứng với giá trị vốn có.
- Công tác tuyên truyền chưa được
tiến hành thường xuyên, sâu rộng trong cộng đồng dân cư. Nhận thức và ý thức
trách nhiệm của một bộ phận cán bộ và Nhân dân về công tác bảo tồn và phát huy
giá trị di sản văn hóa nói chung và công tác khảo cổ nói riêng chưa thật sâu sắc,
toàn diện.
2.4. Bài học kinh nghiệm
- Một là, trong lãnh đạo,
chỉ đạo, các cấp uỷ đảng, chính quyền phải nắm vững các quy định của pháp luật
về lĩnh vực di sản văn hoá nói chung và lĩnh vực khảo cổ nói riêng; thường
xuyên tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm, di tích khảo cổ.
- Hai là, đi đôi với
phát triển kinh tế, phải thường xuyên quan tâm đầu tư cho công tác khảo cổ;
khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng tự nguyện tham gia vào việc bảo vệ
và phát huy giá trị địa điểm, di tích khảo cổ tại địa phương.
- Ba là, khi triển khai
thực hiện công tác khảo cổ cần bám sát các chương trình, đề án, quy hoạch của
tỉnh để đảm bảo triển khai đồng bộ, có hiệu quả, tránh sự chồng chéo; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện, định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết các chương
trình, kế hoạch, đề án đã được tỉnh phê duyệt, trên cơ sở đó rút ra bài học
kinh nghiệm, đề ra nhiệm vụ và giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
III. NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
và phạm vi nghiên cứu đề án
- Đối tượng: Các di tích là địa
điểm khảo cổ tiêu biểu đã được phát hiện, khai quật trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
- Phạm vi: Thuộc phạm vi các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có di tích khảo cổ tiêu biểu.
2. Quan
điểm
- Việc bảo vệ và phát huy giá
trị các điểm di tích tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đã được phát hiện, khai quật
khảo cổ là nhiệm vụ mang tính lâu dài, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp,
các ngành và cộng đồng dân cư nơi có di tích đang hiện hữu. Trong đó, Nhà nước
đóng vai trò định hướng, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức, đơn vị và
các cá nhân tham gia vào hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích khảo cổ
trên địa bàn tỉnh.
- Bảo vệ và phát huy giá trị
các điểm di tích tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đã được phát hiện, khai quật khảo
cổ gắn với phát triển du lịch văn hóa-tâm linh bền vững; đảm bảo mối quan hệ
hài hòa giữa phát triển văn hóa và kinh tế, giữa bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa và phát triển kinh tế-xã hội.
- Ưu tiên nguồn kinh phí để bảo
vệ và phát huy giá trị các điểm di tích khảo cổ đã được nhà nước xếp hạng, các
điểm di tích có giá trị tiêu biểu đã được phát hiện, khai quật khảo cổ.
3. Mục
tiêu chung
- Tăng cường công tác bảo
vệ và phát huy giá trị lịch sử-văn hoá, khoa học,... của các di chỉ, hiện vật tại
các điểm di tích khảo cổ tiêu biểu trên địa bàn tỉnh; hạn chế tối đa tác động của
môi trường, sự biến đổi của xã hội,...đến các điểm di tích khảo cổ đã được
phát hiện, khai quật khảo cổ.
- Tăng cường đầu tư của Nhà nước,
đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị các địa điểm khảo
cổ tiêu biểu đã được phát hiện, khai quật khảo cổ trên địa bàn tỉnh. Các địa điểm
đã được khai quật khảo cổ có giá trị tiêu biểu sẽ được bảo tồn mở tại chỗ, tạo
điểm nhấn cho di tích và gắn với việc phục vụ khách tham quan.
- Các điểm di tích tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh đã được phát hiện, khai quật khảo cổ đều được nghiên cứu bài
bản, đánh giá quy mô, giá trị của di tích, di chỉ khảo cổ, từ đó đề xuất
phương án bảo tồn, phát huy phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Kết
hợp hài hòa việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích khảo cổ với các hoạt động
phát triển kinh tế-xã hội, du lịch một cách bền vững.
4. Mục tiêu
cụ thể
4.1. Giai đoạn 1
(2024-2026)
- Có 01-02 địa điểm, di tích khảo
cổ xếp hạng di tích cấp tỉnh; 01-02 địa điểm được xếp hạng cấp quốc gia;
- Có 01-02 di tích khảo cổ được
lập dự án đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị tại chỗ;
- Có 01-02 di tích khảo cổ đã xếp
hạng được đầu tư tu bổ, tôn tạo;
- Chỉnh lý, số hoá hiện vật khảo
cổ đã phát hiện tại 02-03 điểm di chỉ, di tích;
- 60% các điểm di tích tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh đã được phát hiện, khai quật khảo cổ được đánh giá quy mô,
giá trị của di tích, di chỉ khảo cổ, khoanh vùng bảo vệ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản
đồ phân bố các địa điểm đã phát hiện và khai quật khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang;
- Xuất bản 01-02 đầu sách
nghiên cứu, sách ảnh giới thiệu về hiện vật, địa điểm khảo cổ tiêu biểu tỉnh Bắc
Giang;
- Tổ chức 01-02 cuộc trưng bày
lưu động giới thiệu kết quả khai quật khảo cổ tại các di tích đã được phát hiện
khai quật khảo cổ.
4.2. Giai đoạn 2 (2027 -
2030)
- Có 01- 02 địa điểm, di tích
khảo cổ xếp hạng di tích cấp tỉnh; 01-02 địa điểm được xếp hạng cấp quốc gia;
- Có 01-02 di tích khảo cổ được
lập dự án bảo tồn và phát huy giá trị tại chỗ;
- Có 01-02 di tích khảo cổ đã xếp
hạng được hỗ trợ tu bổ, phục hồi;
- Chỉnh lý, số hoá hiện vật khảo
cổ đã phát hiện tại 02-03 điểm di chỉ, di tích;
- 100% các điểm di tích tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh đã được phát hiện, khai quật khảo cổ được đánh giá quy mô,
giá trị của di tích, di chỉ khảo cổ, khoanh vùng bảo vệ;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bản
đồ phân bố các địa điểm đã phát hiện và khai quật khảo cổ trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang;
- Xuất bản 01-02 đầu sách
nghiên cứu, sách ảnh giới thiệu về hiện vật, địa điểm khảo cổ tiêu biểu tỉnh Bắc
Giang;
- Tổ chức 01-02 cuộc trưng bày
lưu động giới thiệu kết quả khai quật khảo cổ tại các di tích đã được phát hiện
khai quật khảo cổ;
- Tổ chức 01 cuộc hội thảo, tọa
đàm nhằm tranh thủ ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý thảo luận, đề xuất
phương án, giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị các địa điểm di tích đã được
phát hiện khai quật khảo cổ trong thời gian vừa qua.
IV. NHIỆM VỤ
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ cụ thể
1.1. Tổ chức nghiên cứu lập
hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh, quốc gia đối với các địa điểm
khảo cổ tại các địa phương
1.1.1. Lập hồ sơ xếp hạng di
tích quốc gia: Đối với những di tích khảo cổ đã được xếp hạng cấp tỉnh có
đủ điều kiện sẽ tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận di tích
quốc gia theo quy định, cụ thể:
- Giai đoạn 2024-2026: Chùa
Cao, xã Khám Lạng; chùa Đám Trì, xã Lục Sơn (huyện Lục Nam).
- Giai đoạn 2027-2030: Đền Cầu
Từ, xã Phượng Sơn (huyện Lục Ngạn); chùa Đông Lâm, xã Hương Lâm (huyện Hiệp
Hòa).
1.1.2. Lập hồ sơ khoa học đề
nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh: Lựa chọn các địa điểm đã được khai quật khảo
cổ có giá trị tiêu biểu để lập hồ sơ, cụ thể:
- Giai đoạn 2024-2026: Chùa Mã
Yên, xã Bắc Lũng; chùa Bình Long (Bát Nhã), xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam.
- Giai đoạn 2027-2030: Chùa Hồ
Bấc, xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam; chùa Nghĩa Trung, xã Nghĩa Trung, huyện
Việt Yên; địa điểm Đồi Bia, xã An Thượng, huyện Yên Thế.
1.2. Tổ chức xây dựng dự
án bảo tồn tại chỗ địa điểm di tích khảo cổ
- Tiến hành đánh giá toàn bộ
những địa điểm đã được phát hiện, khai quật khảo cổ có giá trị tiêu biểu để
xây dựng các dự án về bảo tồn, phục dựng, tôn tạo di tích, khai thác và phát
huy giá trị di sản khảo cổ, phục vụ phát triển du lịch, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Lập dự án bảo tồn mở tại chỗ
các điểm: chùa Bình Long (Bát Nhã), huyện Lục Nam; đền Cầu Từ, huyện Lục Ngạn
(giai đoạn 2024-2026); đền Hả, huyện Lục Ngạn; chùa Đám Trì, huyện Lục Nam
(giai đoạn 2027 -2030).
1.3. Công tác bảo tồn và
phát huy giá trị các địa điểm di tích tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đã được khai
quật khảo cổ
- Lựa chọn 2-3 di tích khảo cổ
đã được xếp hạng hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, trong đó ưu tiên các di tích có giá trị
tiêu biểu về lịch sử -văn hoá và di tích có tiềm năng gắn với phát triển du lịch,
cụ thể:
+ Giai đoạn 2024-2026: Phục
hồi điểm chùa Nghĩa Trung, xã Nghĩa Trung, huyện Việt Yên.
+ Giai đoạn 2027-2030: Phục
hồi điểm chùa địa điểm Đồi Bia, xã An Thượng, huyện Yên Thế.
- Xây dựng biển chỉ dẫn, bảng
giới thiệu di tích khảo cổ học, khẳng định giá trị di tích, gắn với bảo vệ cảnh
quan rừng, thu hút khách du lịch, tạo công việc và thu nhập cho nhân dân địa
phương.
- Tiếp tục sưu tầm, số hóa hiện
vật khảo cổ một cách đầy đủ, khoa học; xây dựng và thực hiện các phương án bảo
quản, tu bổ, phục hồi, khai thác di sản cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Lập dự án tu bổ, tôn tạo 02
di tích khảo cổ đã được xếp hạng cấp tỉnh: Chùa Cao, xã Khám Lạng, huyện Lục
Nam (giai đoạn 2024-2026) và chùa Đông Lâm, xã Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa (giai
đoạn 2027-2030); trong đó có nội dung định hướng tổ chức không gian các hạng mục
công trình xây mới, hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp
trong khu vực di tích.
- Xuất bản 02 đầu sách nghiên
cứu, sách ảnh giới thiệu về hiện vật, địa điểm khảo cổ tiêu biểu tỉnh Bắc
Giang, cụ thể: Giai đoạn 2024-2026, xuất bản sách nghiên cứu về khảo cổ học Bắc
Giang từ năm 2008 đến nay. Giai đoạn 2027-2030, xuất bản sách ảnh về những
hiện vật khảo cổ tiêu biểu tỉnh Bắc Giang.
- Chỉnh lý, số hoá hiện vật khảo
cổ đã phát hiện tại các điểm di chỉ, di tích: Giai đoạn 2024-2026 có 03 địa điểm
(di chỉ Đông Lâm, xã Hương Lâm, huyện Hiệp Hòa; Đồi Bia, xã An Thượng, huyện
Yên Thế; chùa Cao, xã Khám Lạng huyện Lục Nam). Giai đoạn 2027-2030 có 3 địa
điểm (vườn Lò, thị trấn Thắng, huyện Hiệp Hòa; lò luyện kim cổ Bùi Bến, xã
Yên Lư; chùa Vĩnh Nghiêm, xã Trí Yên, huyện Yên Dũng).
1.4. Quản lý, tổ chức bảo
vệ và phát huy giá trị địa điểm khảo cổ
- Áp dụng các biện pháp bảo quản
các phế tích kiến trúc, di vật và các dấu vết khảo cổ khác mà không thể di
dời; cắm mốc giới đánh dấu vị trí hố khai quật và đặt biển chỉ dẫn về địa điểm
khảo cổ.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ và khai quật địa điểm khảo cổ; hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao sự hiểu biết về
kỹ thuật bảo quản địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; tổ chức, quản lý các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến vào việc bảo vệ và phát
huy giá trị địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ.
Ngoài các địa điểm dự kiến đưa
vào thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án, nếu có phát hiện mới về khảo cổ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo
UBND tỉnh, đề xuất bổ sung địa điểm mới để tổ chức thực hiện.
2. Kinh
phí thực hiện Đề án
Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn
sự nghiệp (căn cứ vào nhiệm vụ được giao theo Đề án, hằng năm Sở VHTTDL xây dựng
dự toán cùng với dự toán NSNN của ngành trình cấp thẩm quyền bố trí kinh
phí).
(Gửi kèm Bảng phân kỳ thực hiện
theo giai đoạn và hằng năm).
V. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Về
công tác quản lý Nhà nước
- Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương trong
việc bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; bảo tồn và phát huy giá trị di
tích khảo cổ sau khi được phát hiện, khai quật khảo cổ.
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của
địa điểm khảo cổ sau khi được phát hiện, khai quật khảo cổ. Tăng cường công
tác hướng dẫn, chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định về khảo
cổ; thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cơ
quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực khảo cổ với các cấp, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân liên quan trong việc huy động các nguồn lực xã hội hóa, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác bảo vệ và phát huy giá trị các địa điểm, di tích khảo
cổ.
- Việc bảo tồn, phát huy các
giá trị di sản từ khảo cổ học không chỉ là sự tham gia, vào cuộc của nhà
nghiên cứu, những người làm khảo cổ học, các cơ quan quản lý, chính quyền các
cấp, mà còn cả sự chung tay của cộng đồng xã hội. Quá trình bảo vệ di sản phải
giúp cộng đồng địa phương có được quyền tham gia tìm hiểu, nghiên cứu, quyền
được tiếp cận và chia sẻ thông tin nghiên cứu khảo cổ, quyền được hưởng các lợi
ích từ di sản và quyền được kiểm tra, giám sát, tham gia vào quy hoạch di sản.
2. Về giải
pháp đầu tư
- Ưu tiên đầu tư kinh phí để bảo
vệ và phát huy các di tích, địa điểm đã được phát hiện, khai quật khảo cổ có
giá trị tiêu biểu, minh chứng cho sự hình thành và phát triển của vùng đất,
con người Bắc Giang; những địa điểm khảo cổ có tiềm năng gắn với phát triển
du lịch.
- Hằng năm, bố trí nguồn ngân sách
cho cấp huyện và xã trong việc bảo vệ và phát huy các di tích, địa điểm khảo cổ
đã được khoanh vùng bảo vệ.
3. Về nguồn
nhân lực
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác di sản
văn hóa nói chung, khảo cổ nói riêng từ tỉnh đến cơ sở. Thường xuyên tổ chức
tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở để làm tốt
công tác phát hiện, bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích khảo cổ.
- Tuyển chọn, bổ sung, đào tạo
cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ về khảo cổ cho Bảo tàng tỉnh để tăng cường
tham mưu, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt công tác khảo cổ trên địa bàn tỉnh.
4. Về
khoa học, công nghệ
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh,
thành phố, các trường đại học, các cục, vụ, viện, các đơn vị, cá nhân trong và
ngoài nước để tiến hành nghiên cứu khoa học khảo cổ. Nội dung hợp tác bao gồm:
Hợp tác điều tra, khảo sát, khai quật khảo cổ; hợp tác tư vấn, tổ chức hội thảo,
xuất bản sách; hợp tác tổ chức không gian trưng bày, trao đổi học hỏi kinh
nghiệm trong lĩnh vực khảo cổ.
- Chú trọng công tác nghiên cứu
và ứng dụng khoa học - công nghệ trong công tác khai quật khảo cổ; tổ chức thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về khảo cổ.
5. Giải pháp
về tuyên truyền, quảng bá
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến Luật Di sản văn hóa và các quy định của pháp luật có liên quan
khác trên Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các hội nghị, hội
thảo, tập huấn chuyên đề, tuyên truyền trực quan..., nhằm nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong việc phát
hiện địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ, chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di
tích khảo cổ trên địa bàn.
- Tăng cường công tác truyền
thông trên các nền tảng: website, internet, mạng xã hội,... Xuất bản tờ rơi,
sách ảnh giới thiệu về di tích khảo cổ Bắc Giang.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính và các đơn vị khác có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ
được giao theo Đề án, hằng năm xây dựng dự toán cùng với dự toán NSNN của
ngành trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các ngành,
các địa phương thực hiện có hiệu quả Đề án của UBND tỉnh; tổ chức triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thuộc trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các ngành, các huyện, thành phố triển
khai việc thực hiện Đề án; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND
tỉnh theo quy định. Tổ chức Hội nghị thông báo kết quả khảo cổ trên địa bàn tỉnh
và tổng kết việc thực hiện sau khi kết thúc Đề án.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị khác có liên quan trong việc tham
mưu, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án.
- Phối hợp các ngành, cơ quan
liên quan trong việc nghiên cứu, tham mưu UBND, HĐND tỉnh ban hành các cơ chế,
chính sách về đầu tư, khuyến khích thu hút đầu tư để thực hiện Đề án.
3. Sở Tài
chính
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối
ngân sách hằng năm bảo đảm yêu cầu tiến độ thực hiện Đề án.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND, HĐND tỉnh ban
hành các cơ chế, chính sách để thực hiện Đề án.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học-công nghệ trong công tác khai quật khảo cổ;
ưu tiên đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về khảo cổ trong
nội dung định hướng nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ hằng năm.
5. Sở Nội
vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức làm công tác quản lý di sản văn hóa từ tỉnh đến cơ sở để quản
lý, bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị di sản văn hóa.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn trong quá trình thực hiện khai quật
khảo cổ. Thực hiện tốt trong việc phối hợp cắm mốc ranh giới, phạm vi bảo vệ đối
với các di tích, di chỉ khảo cổ.
7. Báo Bắc
Giang; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tổ chức tuyên truyền
kết quả sau khi các điểm khai quật khảo cổ được đầu tư tu bổ và kết quả thực hiện
Đề án này trên Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; biểu dương
các tập thể, cá nhân làm tốt và phê phán các tập thể, cá nhân thực hiện chưa tốt.
8. UBND các
huyện, thành phố: Thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của
UBND các huyện, thành phố; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
việc bảo vệ địa điểm khảo cổ, di vật khảo cổ; bảo tồn và phát huy giá trị di
tích khảo cổ trên địa bàn. Chủ động lồng ghép công tác bảo tồn, phát huy giá
trị di sản khảo cổ với Đề án phát triển kinh tế - xã hội, du lịch ở địa
phương./.