BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2005/QĐ-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN LÃM BẢN ĐỒ VÀ TRƯNG BÀY TƯ LIỆU
“HOÀNG SA, TRƯỜNG SA CỦA VIỆT NAM - NHỮNG BẰNG CHỨNG LỊCH SỬ VÀ PHÁP LÝ” NĂM
2016-2017
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản có liên quan hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TW lần thứ
4 (khóa X) ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Chiến lược Biển
Việt Nam đến năm 2020”, Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30/5/2007 của Chính phủ
về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 373/QĐ-TTg ngày
23/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững
biển và hải đảo Việt Nam”;
Căn cứ Quyết định số 616/QĐ-TTg
ngày 11/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Triển lãm bản
đồ và trưng bày tư liệu về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng
Sa, Trường Sa;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao nhiệm
vụ tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt
Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” năm 2016-2017, với các nội dung như
sau:
1. Nội dung: Tổ chức tuyên truyền và Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng
Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” năm 2016-2017
tại các tỉnh, thành phố, đơn vị quân đội
2. Đơn vị tổ chức:
- Văn phòng Bộ Thông tin và Truyền
thông;
- Vụ Thông tin cơ sở.
3. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Dịch vụ Thông tin và Truyền thông.
4. Thời gian, địa điểm tổ chức:
4.1. Năm 2016
TT
|
Tỉnh,
thành phố, đơn vị quân đội
|
Thời
gian dự kiến
|
1
|
Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 3 (Bà Rịa Vũng Tàu)
|
Tháng
1
|
2
|
Lạng Sơn
|
Tháng
1
|
3
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 7 (TPHCM)
|
Tháng
1
|
4
|
Hải Phòng (Tại thành phố Hải Phòng
và huyện đảo Cát Bà)
|
Tháng
2
|
5
|
Thái Bình
|
Tháng
3
|
6
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 1 (Hải
Phòng)
|
Tháng
3
|
7
|
Gia Lai
|
Tháng
3
|
8
|
Bạc Liêu
|
Tháng
4
|
9
|
Tiền Giang
|
Tháng
4
|
10
|
Vĩnh Phúc
|
Tháng
5
|
11
|
Tây Ninh
|
Tháng
5
|
12
|
Bình Phước
|
Tháng
5
|
13
|
Bình Dương
|
Tháng
6
|
14
|
Trà Vinh
|
Tháng
6
|
15
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 5 (Kiên
Giang)
|
Tháng
7
|
16
|
Đồng Nai
|
Tháng
7
|
17
|
Hà Giang
|
Tháng
7
|
18
|
Bình Định
|
Tháng
8
|
19
|
Sơn La
|
Tháng
8
|
20
|
An Giang
|
Tháng
8
|
21
|
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (Hà Nội)
|
Tháng
9
|
22
|
Đắk Nông
|
Tháng
9
|
23
|
Kon Tum
|
Tháng
10
|
24
|
Bộ Tư lệnh Quân đoàn 3 (Gia Lai)
|
Tháng
10
|
25
|
Sóc Trăng
|
Tháng
11
|
26
|
Vĩnh Long
|
Tháng
11
|
27
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 9 (Cần Thơ)
|
Tháng
12
|
4.2. Năm 2017
TT
|
Tỉnh,
thành phố, đơn vị quân đội
|
Thời
gian dự kiến
|
1
|
Bắk Kạn
|
Tháng
1
|
2
|
Lai Châu
|
Tháng
1
|
3
|
Quảng Bình
|
Tháng
2
|
4
|
Đồng Tháp
|
Tháng
3
|
5
|
Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4
(Kiên Giang)
|
Tháng
3
|
6
|
Hải Dương
|
Tháng
4
|
7
|
Hưng Yên
|
Tháng
4
|
8
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 2 (Đồng
Nai)
|
Tháng
5
|
9
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 4 (Khánh Hòa)
|
Tháng
5
|
10
|
Bộ Tư lệnh Quân đoàn 1 (Ninh Bình)
|
Tháng
6
|
11
|
Hà Nam
|
Tháng
6
|
12
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (Đà Nẵng)
|
Tháng
7
|
13
|
Thừa Thiên - Huế
|
Tháng
7
|
14
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 1 (Thái Nguyên)
|
Tháng
8
|
15
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 2 (Phú Thọ)
|
Tháng
8
|
16
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (Nghệ An)
|
Tháng
9
|
17
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 3 (Đà Nẵng)
|
Tháng
9
|
18
|
Yên Bái
|
Tháng
9
|
19
|
Lào Cai
|
Tháng
10
|
20
|
Bộ Tư lệnh Quân đoàn 2 (Bắc Giang)
|
Tháng
10
|
21
|
Tuyên Quang
|
Tháng
11
|
22
|
Phú Thọ
|
Tháng
11
|
23
|
Đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng
|
Tháng
12
|
24
|
Kiểm ngư Việt
Nam
|
Tháng
12
|
Việc tổ chức các cuộc Triển lãm đột xuất
tại các địa phương, đơn vị khác (ngoài danh mục nêu trên); Văn phòng Bộ, Vụ
Thông tin cơ sở triển khai theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và có Phiếu
trình riêng cho từng Triển lãm.
5. Kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp thông tin và truyền thông phân bổ cho
Trung tâm Dịch vụ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Phê duyệt
kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu
“Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” năm
2016-2017.
Điều 3. Giao Văn
phòng Bộ, Vụ Thông tin cơ sở, Trung tâm Dịch vụ Thông tin và Truyền thông căn cứ
các nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện và tổ chức theo tiến độ, yêu cầu và kế hoạch phê duyệt;
căn cứ nhiệm vụ được phân công tiến hành xây dựng dự toán kinh phí trên tinh thần
tiết kiệm, hiệu quả kèm theo kế hoạch đấu thầu để trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Thông tin cơ sở, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Thông tin và
Truyền thông và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thứ trưởng Trương Minh Tuấn;
- UBND, Sở TTTTT các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị quân đội;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC
TRIỂN LÃM BẢN ĐỒ VÀ TRƯNG BÀY TƯ LIỆU “HOÀNG SA, TRƯỜNG SA CỦA VIỆT NAM
- NHỮNG BẰNG CHỨNG LỊCH SỬ VÀ PHÁP LÝ” NĂM 2016-2017
(Kèm theo Quyết định số 2005/QĐ-BTTTT
ngày 18/11/2015 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. Căn cứ xây dựng
kế hoạch
- Nghị quyết số 09-NQ/TW lần thứ 4
(khóa X) ngày 09/02/2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Chiến lược biển
Việt Nam đến năm 2020”;
- Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP
ngày 30/5/2007 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 của Hội
nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
- Quyết định số 373/QĐ-TTg ngày
23/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo Việt
Nam”;
- Quyết định số 616/QĐ-TTg ngày
11/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch Triển lãm bản đồ
và trưng bày tư liệu về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa.
II. Mục đích, yêu cầu
- Thông qua các bản đồ, tư liệu, hình
ảnh, hiện vật và một số ấn phẩm xuất bản được trưng bày trong
Triển lãm, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa, góp phần bác bỏ những tuyên bố phi lý của Trung Quốc đối với hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa, cũng như những vùng biển, đảo thuộc chủ quyền của Việt
Nam.
- Góp phần khẳng định lập trường
chính nghĩa của Việt Nam, nâng cao tinh thần đoàn kết, ý thức trách nhiệm của
nhân dân trong nước, kiều bào ta ở nước ngoài trong công cuộc bảo vệ chủ quyền biển đảo Tổ quốc; giúp bạn bè
quốc tế, nhân dân các nước trên thế giới hiểu được mong muốn, nguyện vọng của
nhân dân Việt Nam trong việc duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán
bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân trong xã hội về vị trí, tầm quan trọng
và sự cần thiết phải tổ chức, quản lý việc khai thác, sử dụng
tài nguyên biển một cách hiệu quả, bền vững.
- Làm cho các tầng lớp nhân dân, các
doanh nghiệp có ý thức tốt hơn trong việc tuân thủ pháp luật
Việt Nam, pháp luật quốc tế về biển và tuyên truyền biển, đảo.
III. Nội dung kế hoạch
3.1. Tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu
“Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”
3.1.7. Thời gian, địa điểm dự
kiến tổ chức
3.1.1.1. Năm 2016
TT
|
Tỉnh,
thành phố, đơn vị quân đội
|
Thời
gian dự kiến
|
1
|
Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 3 (Bà
Rịa Vũng Tàu)
|
Tháng
1
|
2
|
Lạng Sơn
|
Tháng
1
|
3
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 7 (TPHCM)
|
Tháng
1
|
4
|
Hải Phòng (Tại thành phố Hải Phòng và huyện đảo Cát Bà)
|
Tháng
2
|
5
|
Thái Bình
|
Tháng
3
|
6
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 1 (Hải
Phòng)
|
Tháng
3
|
7
|
Gia Lai
|
Tháng
3
|
8
|
Bạc Liêu
|
Tháng
4
|
9
|
Tiền Giang
|
Tháng
4
|
10
|
Vĩnh Phúc
|
Tháng
5
|
11
|
Tây Ninh
|
Tháng
5
|
12
|
Bình Phước
|
Tháng
5
|
13
|
Bình Dương
|
Tháng
6
|
14
|
Trà Vinh
|
Tháng
6
|
15
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 5 (Kiên
Giang)
|
Tháng
7
|
16
|
Đồng Nai
|
Tháng
7
|
17
|
Hà Giang
|
Tháng
7
|
18
|
Bình Định
|
Tháng
8
|
19
|
Sơn La
|
Tháng
8
|
20
|
An Giang
|
Tháng
8
|
21
|
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (Hà Nội)
|
Tháng
9
|
22
|
Đắk Nông
|
Tháng
9
|
23
|
Kon Tum
|
Tháng
10
|
24
|
Bộ Tư lệnh Quân đoàn 3 (Gia Lai)
|
Tháng
10
|
25
|
Sóc Trăng
|
Tháng
11
|
26
|
Vĩnh Long
|
Tháng
11
|
27
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 9 (Cần Thơ)
|
Tháng
12
|
3.1.1.2.
Năm 2017
TT
|
Tỉnh,
thành phố, đơn vị quân đội
|
Thời
gian dự kiến
|
1
|
Bắk Kạn
|
Tháng
1
|
2
|
Lai Châu
|
Tháng
1
|
3
|
Quảng Bình
|
Tháng
2
|
4
|
Đồng Tháp
|
Tháng
3
|
5
|
Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 4
(Kiên Giang)
|
Tháng
3
|
6
|
Hải Dương
|
Tháng
4
|
7
|
Hưng Yên
|
Tháng
4
|
8
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 2 (Đồng
Nai)
|
Tháng
5
|
9
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 4 (Khánh
Hòa)
|
Tháng
5
|
10
|
Bộ Tư lệnh Quân đoàn 1 (Ninh Bình)
|
Tháng
6
|
11
|
Hà Nam
|
Tháng
6
|
12
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 5 (Đà Nẵng)
|
Tháng
7
|
13
|
Thừa Thiên - Huế
|
Tháng
7
|
14
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 1 (Thái Nguyên)
|
Tháng
8
|
15
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 2 (Phú Thọ)
|
Tháng
8
|
16
|
Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (Nghệ An)
|
Tháng
9
|
17
|
Bộ Tư lệnh Hải quân Vùng 3 (Đà Nẵng)
|
Tháng
9
|
18
|
Yên Bái
|
Tháng
9
|
19
|
Lào Cai
|
Tháng
10
|
20
|
Bộ Tư lệnh Quân đoàn 2 (Bắc Giang)
|
Tháng
10
|
21
|
Tuyên Quang
|
Tháng
11
|
22
|
Phú Thọ
|
Tháng
11
|
23
|
Đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phòng
|
Tháng
12
|
24
|
Kiểm ngư Việt Nam
|
Tháng
12
|
Thời gian cụ thể tổ chức Triển lãm:
Văn phòng Bộ, Vụ Thông tin cơ sở, các đơn vị liên quan và các tỉnh, thành phố,
đơn vị trong quân đội trao đổi và báo
cáo Lãnh đạo Bộ bố trí cho phù hợp.
Việc tổ chức các cuộc Triển lãm đột xuất
tại các địa phương, đơn vị khác (ngoài danh mục nêu trên),
Văn phòng Bộ, Vụ Thông tin cơ sở triển khai theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
và có Phiếu trình riêng cho từng Triển lãm.
3.1.2. Nội dung, hình thức, quy mô trưng bày
3.1.2.1. Nội dung
Các nhà nước Việt Nam từ thời phong
kiến cho đến thời kỳ hiện nay, đã khai phá, xác lập, thực thi và bảo vệ chủ quyền
quốc gia đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và những vùng biển đảo khác
trong Biển Đông. Đó là một quá trình lịch sử lâu dài, liên tục và được ghi nhận
trong nhiều nguồn sử liệu của Việt Nam và nước ngoài, đặc
biệt là những tư liệu thành văn và tư liệu bản đồ được công bố ở Việt Nam và
các nước khác trên thế giới, kể cả Trung Quốc, suốt từ thế kỷ XVI đến nay.
Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn
những bằng chứng vững chắc về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa để trưng bày, giới thiệu với công chúng, đồng thời để bác bỏ những
luận điệu xuyên tạc lịch sử, những yêu sách chủ quyền phi lý của Trung Quốc đối
với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam và các vùng biển đảo khác
trên Biển Đông.
Những bằng chứng này bao gồm:
*) Các tư liệu liên quan đến quá
trình xác lập, thực thi chủ quyền biển đảo Việt Nam từ thế kỷ XVII đến thế kỷ
XX, khẳng định Việt Nam đã xác lập và thực thi chủ quyền liên tục đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Bộ châu bản của vương triều Nguyễn,
có niên đại từ triều Minh Mạng (1820 - 1841) đến triều Bảo Đại (1926 - 1945) phản
ánh quá trình xác lập và bảo vệ chủ quyền một cách liên tục dưới triều Nguyễn
do nhà nghiên cứu Phan Thuận An sưu tầm và hiến tặng, Ủy ban Biên giới Quốc gia
(Bộ Ngoại giao) nghiên cứu, tuyển chọn, biên dịch, công bố.
- Bộ sưu tập 102 ấn phẩm xuất bản tại
các nước phương Tây từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX có những
thông tin liên quan đến hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
và chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo này. Đây là các công trình
nghiên cứu, sách giáo khoa, từ điển bách khoa, tạp chí, hồi ký của các nhà hàng
hải, thương gia, nhà truyền giáo phương Tây..., gồm: 19 ấn phẩm tiếng Anh, 15 ấn
phẩm tiếng Đức, 46 ấn phẩm tiếng Pháp, 9 ấn phẩm tiếng Tây Ban Nha, 11 ấn phẩm
tiếng Ý và 2 ấn phẩm tiếng Hà Lan. Những ấn phẩm này đã được Viện Nghiên cứu
Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng sưu tầm, tuyển chọn những
thông tin trực tiếp liên quan đến hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa để dịch
sang tiếng Việt nhằm phục vụ nghiên cứu và đưa ra trưng bày trong Triển lãm.
Những tư liệu này được trưng bày theo 5 chủ đề:
- Tư liệu Hán Nôm về chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong các
thế kỷ XVI - XVIII.
- Tư liệu Hán Nôm về chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.
- Tư liệu về chủ quyền của Việt Nam đối
với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thời Pháp thuộc và thời Việt Nam Cộng
Hòa (trước năm 1975).
- Tư liệu về chủ quyền của Việt Nam đối
với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa xuất bản tại phương Tây trong các thế kỷ
XVI - XIX.
- Tư liệu về việc thực thi và đấu
tranh bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa từ sau năm 1975 đến nay.
*) Tuyển chọn 95 bản đồ và 4 cuốn
atlas từ hơn 260 bản đồ và các atlas liên quan đến chủ quyền
của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, do Viện Nghiên cứu
Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng sưu tầm và do ông Trần
Thắng, Việt kiều ở Hoa Kỳ, sưu tầm ở hải ngoại và trao tặng
cho Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng.
Đặc biệt là bộ Atlas
UniverseI do Philippe Vandermaelen
(1795 - 1869), nhà địa lý học người Bỉ, người sáng lập Viện Địa lý Hoàng gia Bỉ
biên soạn, gồm 6 tập: Châu Âu (tập 1), Châu Á (tập 2), Bắc Mỹ (tập
3), Nam Mỹ (tập 4), Châu Phi (tập 5) và Châu Úc (tập 6);
xuất bản tại Bruxelles (Bỉ) vào năm 1827. Đây là một tài liệu vô giá, không chỉ
về mặt học thuật, mà còn là một tài liệu có giá trị pháp lý góp thêm vào bộ hồ
sơ chứng minh chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo
Hoàng Sa và là tài liệu quý góp vào công cuộc tuyên truyền
về chủ quyền biển đảo Việt Nam ở trong và ngoài nước. Bộ Atlas
do Công ty Cổ phần Dược phẩm ECO sưu tầm và trao tặng cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
Những bản đồ, atlas này được trưng
bày theo 4 chủ đề:
- Bản đồ Việt Nam thời phong kiến (thế
kỷ XVI - XIX) ghi nhận chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Bản đồ xuất bản tại phương Tây (thế
kỷ XVI - XIX) ghi nhận chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.
- Bản đồ Trung Quốc xuất bản tại
phương Tây (thế kỷ XVI - XX) ghi nhận hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa không
thuộc về Trung Quốc.
- Bản đồ Trung Quốc do các nhà nước
Trung Quốc xuất bản (thế kỷ XVI - XX) ghi nhận hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa không thuộc về Trung Quốc.
*) Hình ảnh tư liệu về quần đảo
Trường Sa, Hoàng Sa thời Pháp thuộc và thời Việt Nam Cộng Hòa; hình ảnh về đời sống và sinh hoạt của quân và dân ở huyện đảo Trường Sa
(tỉnh Khánh Hòa) hiện nay; hình ảnh các hoạt động sưu tầm, giữ gìn và trao tặng
các tư liệu khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa ở tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Thừa Thiên Huế.
*) Những công
trình nghiên cứu của các học giả Việt Nam và quốc tế xuất
bản ở trong và ngoài nước từ trước đến nay, các loại bản đồ mới nhằm khẳng định
chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
*) Sưu tập hiện vật và hình ảnh về
công cuộc thực thi chủ quyền và đấu tranh “Bảo vệ chủ quyền
Hoàng Sa, Trường Sa”, giới thiệu những hình ảnh, hiện vật phản ánh quá trình đấu
tranh bảo vệ chủ quyền Hoàng Sa, Trường Sa: nhóm hiện vật của Lữ đoàn 146 Hải
quân gồm ống nhòm sử dụng quan sát chỉ huy bộ đội xây dựng và bảo vệ các đảo
thuộc quần đảo Trường Sa năm 1988; cáng thương chuyển cán bộ chiến sỹ đã chiến
đấu hy sinh bảo vệ quần đảo Trường Sa năm 1988; ống nhòm
nhìn đêm; đèn pin...trang bị cho lực lượng cảnh sát biển khi thực thi nhiệm vụ...;
mô hình tàu cảnh sát biển, tàu hải quân, tàu ngầm, tàu quân y, nhà dàn DK, mảnh vỡ tàu, phao cứu sinh, áo cứu sinh, quân phục...
*) Trưng bày tư
liệu về “Hoàng Sa, Trường Sa trong trái tim Việt Nam và bạn bè quốc tế” được thể
hiện rất sinh động thông qua những hình ảnh, tài liệu, hiện vật thể hiện sự
quan tâm, tình cảm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, quân đội,
các tổ chức chính trị-xã hội, nhân dân và kiều bào ta ở nước ngoài với những
hành động thiết thực, chung sức bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. Điều này
thể hiện qua các phong trào, chương trình hoạt động hướng về Trường Sa, Hoàng
Sa như: Nghĩa tình Hoàng Sa, Trường Sa; Triệu trái tim hướng
về biển đảo quê hương...
Những “bằng chứng lịch sử và pháp lý” trưng bày trong các cuộc Triển lãm phản
ánh các vấn đề sau:
- Thứ nhất, Việt Nam đã xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ rất sớm, bằng con
đường hòa bình và được các triều đại phong kiến, các nhà
nước Việt Nam thời cận đại và hiện đại liên tục thực thi và bảo vệ chủ quyền một
cách hợp pháp đối với hai quần đảo này, cũng như đối với những vùng biển đảo
khác của Việt Nam.
- Thứ hai, nhiều tư liệu, bản
đồ do các nước phương Tây và do chính Trung Quốc công bố trong hàng trăm năm qua đã chứng tỏ Trung Quốc không có liên quan gì đến hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa, mà họ gọi là Xisha (Tây Sa) và Nansha (Nam Sa), cũng
như những vùng biển đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam ở Biển
Đông. Những tư liệu và bản đồ này chính là chứng cứ để bác
bỏ những luận điểm sai trái của Trung Quốc về “chủ quyền lịch sử” của Trung Quốc
đối với hai quần đảo và Hoàng Sa và Trường Sa, đồng thời bác bỏ những tuyên bố
chủ quyền phi pháp của Trung Quốc đối với hai quần đảo này, cũng như những vùng
biển đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam.
3.7.2.2. Phạm vi, quy mô, hình thức trưng bày
- Quy mô: Diện tích trưng bày khoảng
250-300m2;
- Trưng bày treo tường khoảng 200 - 250
bản đồ, tư liệu bằng khung tranh kính (vận gỗ, bồi cán trên gỗ hoặc fomex) trên
01 bộ vách khung sắt, gỗ MDF (bộ khung vách được trang trí bằng giấy dán tường);
- Trưng bày khoảng
100 bản đồ, tư liệu, tranh cổ động in bạt Hifkex, khung sắt,
kích thước 2m x 2,5m ghép 3 mặt để ngoài sảnh và đường dẫn
khu vực Triển lãm;
- 01 tủ gỗ mặt kính, kích thước 2,0m x0,75m x0,6m trưng bày 05 cuốn
Atlas trong bộ Atlas Universel 01 và cuốn Atlas mở (Châu
Á, tập 2) trong bộ Atlas Universel;
- 02 tủ gỗ mặt kính, kích thước 2,0m x0,75m x0,6m trưng bày văn bản hán nôm cổ Việt
Nam; trưng bày các hiện vật như tàu, cáng cứu thương, phao cứu sinh...;
- 01 tủ gỗ mặt kính, kích thước 1,5m
x1,5m x 0,6m trưng bày 04 cuốn Atlas
của Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc in vào năm 1917, năm 1919, năm 1933 do Phái bộ
truyền giáo LonDon in cho nhà Thanh vào năm 1908;
- 06 tủ gỗ mặt kính, kích thước 0,6m
x1,2m x0,6m trưng bày các văn bản nước ngoài; tư liệu hình
ảnh, hiện vật, vật dụng, tư liệu nghe nhìn, tư liệu thành văn; trưng bày các ấn phẩm xuất bản và một số
bài báo tuyên truyền về biển đảo khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa;
- Trưng bày Hồ sơ đèn biển ở đảo
Hoàng Sa và Biên niên nha khí tượng Đông Dương trên khung sắt, in Decal bồi cán
trên Fomex 5ly, 02 bộ khung kích thước 2m x 2m;
- 01 tranh khắc trên kính cường lực
10 ly (bản đồ cổ);
- 01 mô hình cột
mốc chủ quyền trên đảo Trường Sa;
- 01 mô hình cột bia quyền trên đảo
Hoàng Sa;
- 01 bộ tivi 42”, đầu đĩa DVD, kệ
tivi, hệ thống âm thanh trong Triển lãm;
- Với các địa điểm tổ chức Triển lãm
ngoài trời sẽ thi công dựng vách, ván sàn triển lãm, dựng nhà bạt khu trưng bày
Triển lãm và thi công sân khấu, nhà bạt ngoài trời tổ chức khai mạc Triển lãm,
trang trí cổ động trực quan xung quanh nơi tổ chức Triển lãm.
* Sau khi kết thúc Triển lãm Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng toàn bộ
các tư liệu và bản đồ trưng bày tại Triển lãm cho UBND tỉnh hoặc cơ quan chính trị của các đơn vị
quân đội để tiếp tục tuyên truyền.
3.1.2.3. Tổ chức tập huấn về công tác tuyên truyền biển đảo trong tình hình mới
Tổ chức tập huấn nhằm bồi dưỡng kiến
thức về chủ quyền biển đảo, đặc biệt là chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa.
- Thời gian: Trước ngày diễn ra khai
mạc Triển lãm.
- Địa điểm: Tại địa phương tổ chức
Triển lãm.
- Đối tượng tham dự:
+ Tại các tỉnh, thành phố: Lãnh đạo,
cán bộ UBND thành phố; các Sở, ban, ngành, các huyện, thị;
các đơn vị, đoàn thể (Đoàn thanh niên, Công đoàn, Phụ nữ...); các đài truyền thanh
cấp huyện, xã; các báo cáo viên; các phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo,
đài tại địa phương.
+ Tại đơn vị quân đội: Lãnh đạo, cán
bộ, các chiến sỹ trong đơn vị quân đội.
- Số lượng học viên: (dự kiến)
150-200 học viên/một điểm Triển lãm.
IV. Thành phần
tham gia
4.1. Đơn vị chủ trì
Bộ Thông tin và Truyền thông.
4.2. Đơn vị tổ chức
- Văn phòng Bộ;
- Vụ Thông tin cơ sở.
4.3. Đơn vị thực hiện
- Trung tâm Dịch vụ Thông tin và Truyền
thông.
4.4. Đơn vị phối hợp
Các sở, ban, ngành liên quan tại các
tỉnh, thành phố, các đơn vị quân đội (Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thành đoàn, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an...)
4.5. Khách mời
Khách mời tham dự khai mạc và tham
gia Triển lãm khoảng 350 - 500 khách đại biểu, gồm: Lãnh đạo các bộ, ban, ngành
có liên quan, Lãnh đạo UBND và các đơn vị chức năng của địa phương, Lãnh đạo Bộ
và các cục, vụ, các đơn vị trong Bộ Thông tin và Truyền thông, các phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tấn báo chí và đông đảo tầng lớp
nhân dân...
V. Tổ chức thực hiện
5.1. Văn phòng Bộ Thông tin và
Truyền thông
- Là cơ quan chủ trì, đầu mối phối hợp
với các cơ quan, đơn vị tổ chức Triển lãm theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra;
- Trình ký Quyết định phê duyệt kế hoạch
tổ chức Triển lãm và giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ
tham gia tổ chức Triển lãm;
- Tham mưu, soạn thảo các văn bản,
công văn liên quan đến việc tổ chức Triển lãm;
- Tham mưu, soạn thảo các quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Triển lãm gồm các thành phần tham gia tại mục
4 kế hoạch này;
- Ký quyết định thành lập tổ giúp việc;
- Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông kết quả, tổ chức tổng kết và đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền của
Triển lãm;
- Phối hợp với các đơn vị tổ chức để triển
khai các công việc liên quan đến công tác tổ chức Triển lãm.
5.2. Vụ Thông tin cơ sở
- Phối hợp với Văn phòng Bộ chủ trì
công tác tổ chức Triển lãm;
- Chủ trì Họp báo, Tập huấn;
- Phối hợp với các đơn vị trong Bộ để
triển khai các công việc liên quan đến công tác tổ chức Triển lãm.
5.3. Trung tâm Dịch vụ Thông tin
và Truyền thông
- Thực hiện việc khảo sát, thi công,
thiết kế, trang trí, lắp đặt vận chuyển... và thực hiện tất
cả các hạng mục, nhiệm vụ của Triển lãm;
- Trực tiếp, chịu trách nhiệm chính về
tổ chức, phục vụ, lễ tân, đón tiếp, tổ chức công tác tuyên truyền, giới thiệu về
Triển lãm;
- Chịu trách nhiệm xây dựng dự toán
kinh phí trình các cấp thẩm quyền phê duyệt, thực hiện thanh quyết toán các
kinh phí liên quan đến công tác tổ chức cuộc Triển lãm theo dự toán được phê
duyệt và theo đúng các quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các đơn vị để triển
khai các công việc liên quan đến công tác tổ chức Triển lãm.
5.4. Các cơ quan báo chí của Bộ
Phối hợp với Văn phòng Bộ và Vụ Thông
tin cơ sở tham gia và thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền về Triển lãm.
5.5. Các cơ quan, chức năng các tỉnh,
thành phố
Thực hiện theo sự chỉ đạo, phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
5.6. Các cơ quan, chức năng đơn vị
quân đội
Thực hiện theo sự chỉ đạo, phân công
của Bộ Tư lệnh.
VI. Nguồn kinh phí
thực hiện
6.1. Về
phía Bộ Thông tin và Truyền thông
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí
sự nghiệp thông tin và truyền thông phân bổ cho Trung tâm Dịch vụ Thông tin và
Truyền thông.
6.2. Về
phía các tỉnh, thành phố, các đơn vị quân đội
Kinh phí do địa phương, đơn vị quân đội
bố trí dựa trên các phần việc địa phương, đơn vị quân đội triển khai thực hiện
và phối hợp.