Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 1978/QĐ-UBND Chương trình trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Quảng Ngãi 2016 2020

Số hiệu: 1978/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Đặng Ngọc Dũng
Ngày ban hành: 25/10/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1978/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 25 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013-2020 (gọi tắt là Kế hoạch chương trình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 123/TTr-LĐTBXH ngày 06/10/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch chương trình bảo vệ trẻ em và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện “Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Quảng Ngãi;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: PCVP(KGVX), TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXthuy799

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Dũng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1978/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Trẻ em được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống dưới 9%/ tổng số trẻ em.

- 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển; 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, được nuôi dưỡng bằng nhiều hình thức; 100% trẻ em khuyết tật được thăm khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng, cung ứng 100% các dịch vụ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khi được phát hiện.

- Giảm tỷ lệ gia tăng trẻ em bị xâm hại; trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp kịp thời.

- Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội và cộng đồng;

- 100% cán bộ làm công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được trang bị những kiến thức cơ bản và được tập huấn về các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng:

- Trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên nhóm trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế khó khăn, trẻ em sống ở kinh tế đặc biệt khó khăn và các huyện nghèo;

- Nhóm trẻ em dưới 18 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt; nhóm trẻ em bị tổn hại: bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột.

- Người chăm sóc trẻ; người trực tiếp làm việc với trẻ em, gia đình có trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có hoàn cảnh đặc khó khăn và trẻ em bị tổn hại.

- Các cộng đồng có nguy cơ cao để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (thôn, xóm nghèo; nghiện ma túy, cờ bạc; nghiện rượu, trộm cắp, mại dâm...).

2. Phạm vi:

Trẻ em các huyện, thành phố trong tỉnh, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

3. Thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

- Mục tiêu dự án: 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn dựa vào cộng đồng.

- Phạm vi thực hiện dự án: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên: các địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.

- Nội dung:

+ Tổ chức các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng: Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi, các cơ quan thông tấn của tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, thông qua các hội nghị tập huấn cho cán bộ cấp xã, cộng tác viên, tình nguyện viên trong tỉnh và triển khai Tháng hành động vì trẻ em theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của cấp ủy đảng và chính quyền các địa phương, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.

+ Xây dựng các chương trình, phóng sự, biên tập các tài liệu, sản phẩm truyền thông; làm pa nô, khẩu hiệu tuyên truyền; nhân bản, cấp phát tờ rơi, tài liệu; xây dựng các tin bài, phóng sự về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; các văn bản chính sách, pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tới cán bộ lãnh đạo chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân.

+ Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng khu dân cư; phối hợp với Ban giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ sở tổ chức tuyên truyền về kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và kỹ năng tự bảo vệ cho bản thân trẻ em.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương có liên quan.

- Kinh phí thực hiện:

+ Kinh phí thực hiện 01 năm: 700 triệu đồng.

+ Kinh phí thực hiện cả giai đoạn 2016-2020 (5 năm): 3.500 triệu đồng.

2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

- Mục tiêu dự án:

+ 100% cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

+ 70% cán bộ cấp xã và cộng tác viên thôn, xóm, tổ dân phố được nâng cao năng lực hoạt động đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển nghề công tác xã hội mang tính chuyên nghiệp.

- Phạm vi thực hiện dự án: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Nội dung:

+ Tăng cường hoạt động truyền thông của nhóm trẻ nòng cốt, câu lạc bộ quyền trẻ em; củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đặc biệt là cấp xã; xây dựng Đề án phát triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng với nhu cầu công tác bảo vệ trẻ em.

+ Tiếp tục triển khai, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp huyện đến cấp xã, Cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em cơ sở được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kỹ năng về truyền thông, tư vấn, quản lý, thu thập thông tin báo cáo về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và kỹ năng cơ bản làm việc với trẻ em.

+ Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố.

- Kinh phí thực hiện:

+ Kinh phí thực hiện 01 năm: 500 triệu đồng.

+ Kinh phí thực hiện cả giai đoạn 2016-2020 (5 năm): 2.500 triệu đồng.

3. Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em:

- Mục tiêu:

+ 80% trẻ em khuyết tật (kể cả phát sinh mới) thuộc các dạng tật: vận động, khiếm thị, khiếm thính, tim bẩm sinh, sứt môi hở hàm ếch (theo chỉ định của cơ quan y tế) được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, giáo dục và các dịch vụ công cộng;

+ 100% trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc;

+ Hạn chế tối đa tình trạng trẻ em lao động nặng nhọc, nguy hiểm; phấn đấu có 70% số trẻ em làm việc xa gia đình được trợ giúp;

+ Hàng năm giảm 10% số vụ xâm hại trẻ em và số vụ, số đối tượng trẻ em vi phạm pháp luật.

- Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.

- Nội dung:

+ Tiếp tục duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các xã, phường, thị trấn tại cơ sở công lập và ngoài công lập trên địa bàn toàn tỉnh; Thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hiệu quả như đảm bảo sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, tham vấn, phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.

+ Tổ chức khảo sát, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống kết nối, cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các tỉnh có mô hình hoạt động hiệu quả.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố.

- Kinh phí thực hiện:

+ Kinh phí thực hiện 01 năm: 300 triệu đồng.

+ Kinh phí thực hiện cả giai đoạn 2016-2020 (5 năm): 1.500 triệu đồng.

4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình:

- Mục tiêu: 100% xã, phường, thị trấn nắm được số liệu cập nhật về tình hình trẻ em và kết quả thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em làm cơ sở cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ trẻ em và chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng.

- Phạm vi: Trên địa bàn toàn tỉnh.

- Nội dung:

+ Triển khai cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em.

+ Tổ chức khảo sát đánh giá về kết quả thực hiện Chương trình.

- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với UBND các huyện, thành phố.

- Kinh phí thực hiện:

+ Kinh phí thực hiện 01 năm: 300 triệu đồng.

+ Kinh phí thực hiện cả giai đoạn 2016-2020 (5 năm): 1.500 triệu đồng.

5. Thực hiện chính sách, pháp luật và huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:

a) Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội đi với trẻ em có hoàn cảnh ĐBKK.

- Nội dung hoạt động:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, cấp thẻ BHYT miễn phí theo quy định của Chính phủ đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

+ Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các chính sách giáo dục khác theo quy định của nhà nước.

+ Sở Y tế chủ trì thực hiện: Khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo quy định. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, can thiệp theo chức năng, nhiệm vụ của ngành nhằm giảm thiểu gia tăng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

+ Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục, thể thao.

- Kinh phí thực hiện: Lồng ghép các nguồn kinh phí từ Chương trình giảm nghèo, bảo trợ xã hội, giáo dục, y tế... được phân bổ cho các sở, ngành, cấp huyện, xã.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện.

b) Thực hiện chăm sóc và trợ giúp xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng

- Nội dung hoạt động: Thực hiện các hoạt động chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng, các Cơ sở Bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập.

- Kinh phí thực hiện: Lồng ghép nguồn kinh phí được phân bổ cho việc thực hiện bảo đảm xã hội ở các cấp, y tế cộng đồng thôn, bản, xã, phường, thị trấn.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố thực hiện.

6. Thí điểm một số mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:

a) Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có thời hạn

- Nội dung hoạt động: Mô hình gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng là một loại dịch vụ phúc lợi trẻ em. Dịch vụ này cung cấp sự chăm sóc, nuôi dưỡng của gia đình thay thế trong một thời hạn định trước cho những trẻ em bị mất đi gia đình ruột thịt vì lý do khó khăn hay khủng hoảng trong gia đình. Mô hình gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có thời hạn là giai đoạn chuyển đổi trong cuộc sống của trẻ, diễn ra khi các kế hoạch lâu dài đang được triển khai để đoàn tụ trẻ với gia đình hoặc cho trẻ đi làm con nuôi.

- Kinh phí thực hiện: Lồng ghép kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội được bố trí tại cấp xã, huyện.

- Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì thực hiện.

b) Thực hiện mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở dạy nghề và cơ sở sản xuất kinh doanh:

- Nội dung hoạt động:

+ Hỗ trợ kinh phí để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu được học nghề tại cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh và có việc làm tại chỗ với những công việc phù hợp với khả năng của trẻ.

+ Hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đến tuổi lao động.

+ Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc vay vốn ưu đãi, ưu tiên mặt bằng sản xuất hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo nghề.

- Kinh phí thực hiện: Thực hiện theo Đề án đào tạo nghề 1956

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện.

7. Nâng cấp cơ sở vật chất của cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh có đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:

- Nội dung hoạt động:

+ Cải thiện, nâng cao chất lượng hiệu quả chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội;

+ Mở rộng đối tượng và tăng chỉ tiêu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh;

+ Mua sắm trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho cơ sở bảo trợ xã hội tnh;

- Kinh phí thực hiện: Lồng ghép với kế hoạch kinh phí xây dựng cơ bản do Trung ương và tỉnh cấp thực hiện Đề án hợp nhất Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh thành Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.

- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các Trung tâm thực hiện.

8. Kinh phí

Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch trong 5 năm (2016 - 2020) dự kiến: 9.000 triệu đồng, bình quân mỗi năm 1.800 triệu đồng được bố trí từ ngân sách tỉnh. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng dự toán, kế hoạch báo cáo Sở Tài chính xem xét, cân đối trong khả năng ngân sách tỉnh, trình cấp thẩm quyền quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;

- Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch và tổng hợp chung trong dự toán của ngành gửi Sở Tài chính

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí: Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi, hệ thống đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, cấp xã, các cơ quan thông tấn trung ương trên địa bàn tỉnh và chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

- Phối hợp với các sở, ban ngành và đoàn thể có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;

- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá công tác triển khai thực hiện Chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính

Cùng với thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập và căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tổng hợp, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật cho việc thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình. Vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội.

4. Sở Tư pháp

Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

5. Công an tỉnh

Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở các nhà tạm giữ, trại tạm giam trong tỉnh; Phối hợp với các trường giáo dưỡng, trại giam để quản lý, giáo dục trẻ em của tỉnh vi phạm pháp luật.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh, không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và các cơ sở giáo dục.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc xuất bản các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất chính sách bảo vệ trẻ em tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin, phương tiện truyền thông lành mạnh và bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng internet… Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh tuyên truyền về Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020.

9. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất các quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.

10. SY tế

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc sức khỏe trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em khuyết tật bẩm sinh, trẻ em bị HIV/AIDS.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh:

Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm về bảo vệ trẻ em và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn dựa vào cộng đng theo các văn bản hướng dn của các ban, ngành chức năng có liên quan; lồng ghép thực hiện có hiệu quả các chương trình liên quan với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm đạt hiệu quả cao nhất; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia các hoạt động của Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức tham gia tích cực phong trào bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.

Yêu cầu các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này đạt hiệu quả./.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1978/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 Kế hoạch thực hiện “Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.929

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.114.140
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!