ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
196/1998/QĐ.UB
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 08 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ DU LỊCH TRONG KHU VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21.6.1994;
Căn cứ Quyết định số 100/1998/QĐ.TTg ngày 26.5.1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc áp dụng thí điểm một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới
Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 229/1998/QĐ.TCDL ngày 02.7.1998 của Tổng cục trưởng Tổng
cục du lịch ban hành quy chế tạm thời về quản lý và tổ chức đối với người Trung
Quốc có giấy thông hành xuất nhập cảnh, do Trung Quốc cấp vào tham quan du lịch
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo quyết định này bản Quy chế tạm thời về quản lý du lịch trong khu
vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các
ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở thương mại du lịch, Giám đốc Công an
tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Biên phòng tỉnh, Giám đốc Sở giao thông vận tải, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ quyết định thi
hành.
Quyết định có hiệu
lực từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh,
- Tổng cục Du lịch,
- Các ban HĐND tỉnh,
- Như điều 2 QĐ,
- Các sở, ban ngành đoàn thể,
- UBND các huyện, thị biên giới,
- Các chuyên viên,
- Lưu. VT – TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quý Đăng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ QUẢN
LÝ DU LỊCH TRONG KHU VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
(Ban hành kèm theo quyết định số 196/QĐ.UB ngày 18.8.1998 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
UBND tỉnh Lào Cai khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong
và ngoài nước đầu tư phát triển và kinh doanh du lịch dịch vụ tại khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai, được hưởng các chế độ ưu đãi về đất đai, thuế và các quyền
lợi hợp pháp khác theo luật đầu tư nước ngoài, luật khuyến khích đầu tư trong
nước và quyết định 100/1998/QĐ.TTg ngày 26.5.1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho khách du lịch là người Việt Nam, người Việt Nam sinh sống ở nước
ngoài, người nước ngoài đến thăm quan du lịch tại Lào Cai và các Tour du lịch
xuất phát từ khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 2. Những
khái niệm về khách du lịch, kinh doanh du lịch, lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa,
kinh doanh khách sạn, lưu trú... theo những quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Ngoài
những quy định cụ thể trong quy chế này, các hoạt động du lịch ở khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai phải tuân thủ các văn bản pháp luật khác có liên quan của nhà nước
và văn bản hướng dẫn của các ngành, các cấp.
Chương 2.
VỀ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH LỮ HÀNH
Điều 4. Tổ
chức kinh doanh lữ hành:
- Chỉ những đơn vị
kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành mới được
tổ chức các chương trình du lịch và đưa đón khách đi tham quan du lịch theo các
Tour, tuyến quy định.
- Chỉ những doanh
nghiệp được Tổng cục Du lịch Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh lữ hành Quốc tế
mới được xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch là
người Việt Nam, người nước ngoài đi du lịch qua cửa khẩu Lào Cai.
Riêng đối với khách
du lịch Trung Quốc đi tham quan du lịch Việt Nam bằng thẻ du lịch (theo quyết
định 229/1998/QĐ.TCDL), chỉ có những doanh nghiệp được phép Tổng cục du lịch
mới được tổ chức đưa đón theo Tour, tuyến quy định Lào Cai - Hà Nội – Hải
Phòng – Quảng Ninh (và ngược lại).
- Các đơn vị có giấy
phép kinh doanh lữ hành nội địa không được tổ chức đưa đón khách du lịch nước
ngoài và khách du lịch Việt Nam đi nước ngoài.
Điều 5. Thủ
tục xuất nhập cảnh đối với khách du lịch qua cửa khẩu Lào Cai. Thực hiện theo quy
chế quản lý xuất nhập cảnh. Ban hành kèm theo quyết định số 195/1998/QĐ.UB ngày
18.8.1998 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 6. Trách
nhiệm của các đơn vị kinh doanh lữ hành.
- Phải xây dựng các
chương trình du lịch trọn gói, tổ chức thực hiện đúng chương trình với chất lượng
tốt, đáp ứng nhu cầu của du khách và hợp đồng du lịch đã ký kết giữa các bên.
- Đảm bảo an toàn
tính mạng, tài sản cho du khách, phải ký hợp đồng và mua bảo hiểm cho khách du
lịch.
- Thực hiện đầy đủ
chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) và báo cáo đột xuất cho các cơ quan quản
lý du lịch của tỉnh theo quy định.
Riêng đối với các
doanh nghiệp lữ hành được phép của Tổng cục Du lịch tổ chức đưa đón khách du
lịch Trung Quốc bằng thẻ du lịch, qua cửa khẩu Lào Cai, ngoài quy định chung,
phải thực hiện một số yêu cầu cụ thể như sau:
1. Phải đăng ký với
UBND tỉnh Lào Cai và các cơ quan quản lý du lịch của tỉnh, hồ sơ pháp lý về việc
tổ chức đưa đón khách du lịch Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai gồm:
- Văn bản đăng ký
mở tour du lịch tại cửa khẩu Lào Cai.
- Hồ sơ doanh nghiệp
quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấp phép kinh doanh
lữ hành quốc tế, thông báo cho phép đón khách du lịch Trung Quốc của Tổng cục
Du lịch (bản sao có công chứng).
- Hợp đồng du lịch
đã ký với các đối tác Trung Quốc (kèm chi tiết các tour, tuyến tham quan).
2. Chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về xét duyệt nhân sự, thủ tục xuất nhập cảnh do Bộ công an
quy định và phải xuất trình đầy đủ với các cơ quan quản lý cửa khẩu (Biên
phòng, Xuất nhập cảnh).
3. Chấp hành nghiêm
chỉnh quy định giá sàn của Tổng cục Du lịch, nghiêm cấm việc cạnh tranh phá giá
làm tổn hại đến lợi ích đất nước và lợi ích các doanh nghiệp khác.
Chương 3.
QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ LƯU TRÚ
Điều 7. Các
cơ sở kinh doanh lưu trú khách du lịch phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện, quy định về đăng ký
tạm trú, quy định về vệ sinh môi trường, yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ và nhân
viên phục vụ...
Chỉ những khách sạn
được phép của Tổng cục Du lịch hoặc UBND tỉnh, mới được kinh doanh lưu trú đối
với khách du lịch Trung Quốc đi tham quan du lịch Việt Nam bằng thẻ du lịch.
Khi cho khách Trung Quốc lưu trú phải đăng ký tạm trú theo quy định.
Điều 8. Các
cơ sở lưu trú ngoài kinh doanh phòng ngủ, được phép kinh doanh cách dịch vụ ăn uống
giải khát, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ tham quan... (theo giấy phép đăng
ký kinh doanh). Riêng đối với khách du lịch Trung Quốc đi bằng thẻ du lịch, thì
khách sạn không được tổ chức dịch vụ tham quan (dịch vụ này do các đơn vị lữ
hành chịu trách nhiệm toàn bộ theo Tour khép kín).
Điều 9. Các
cơ sở lưu trú phải công khai giá các loại dịch vụ, tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
giá cả niêm yết và khung giá quy định của cấp có thẩm quyền, chống cạnh tranh
phá giá.
Điều 10. Các
cơ sở lưu trú phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
QUẢN LÝ KINH DOANH VẬN CHUYỂN
KHÁCH DU LỊCH
Điều 11. Tất
cả các đơn vị, cá nhân có phương tiện vận tải khách đảm bảo các tiêu chuẩn quy định
tại quyết định số 2418/QĐ.LB ngày 14.02.1993 của Liên bộ Giao thông vận tải –
Tổng cục Du lịch, đã được cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển khách du lịch, có
hợp đồng vận chuyển khách với các doanh nghiệp lữ hành, đều được phép vận chuyển
khách du lịch, đi tham quan du lịch.
Điều 12. Trách
nhiệm của chủ phương tiện và lái xe vận chuyển khách du lịch:
- Đảm bảo an toàn
về người và tài sản của khách trên đường giao thông.
- Chấp hành nghiêm
chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện đúng lịch trình Tour, tuyến theo thỏa thuận
với doanh nghiệp lữ hành.
- Chấp hành yêu cầu
hướng dẫn viên du lịch, người chịu trách nhiệm cao nhất về Tour du lịch.
- Có thái độ hòa
nhã, lịch sự và tận tình đối với khách.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Các
cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm
hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị và cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ, thực hiện
nghiêm chỉnh quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 14. Giám
đốc sở Thương mại – Du lịch phối hợp với Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh, sở Giao
thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, thường xuyên kiểm tra,
xử lý những vi phạm trong hoạt động kinh doanh lưu trú, lữ hành, vận chuyển
khách du lịch trên địa bàn.
Quá trình thực hiện
có gì vướng mắc các cơ quan đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.