ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1921/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 28 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Du lịch ngày
19/6/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP
ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-TTg
ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 48/KH-TU ngày
12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn;
Căn cứ Quyết định số 543/QĐ-UBND
ngày 16/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai
thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai
Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương
trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020, định
hướng đến năm 2030. Đối với những nội dung trong Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh
Trà Vinh giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 đang thực hiện chưa
hoàn thành tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh cơ quan, đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (b/c);
- TT. TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BLĐVP;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
(Kèm theo Quyết định số: 1921/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng và từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực
thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác của tỉnh cùng phát triển.
2. Chú trọng phát triển du lịch văn
hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn
hóa dân tộc; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng,
an ninh.
3. Phát triển du lịch theo hướng
chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả, chủ động xây dựng “hệ sinh thái du lịch”,
ưu tiên khởi nghiệp du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa; đẩy
mạnh ứng dụng thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chú trọng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển du lịch bền vững.
4. Tăng cường liên kết nhằm phát huy
lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch.
5. Đẩy mạnh xã hội
hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia đầu tư phát triển
du lịch.
II. MỤC TIÊU
1. Đến năm 2025
- Tập trung xây dựng điểm đến, kêu gọi
đầu tư vào các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa - lễ hội; du lịch biển; du lịch
sinh thái miệt vườn; du lịch nông nghiệp và nông thôn (kết hợp đầu tư nông nghiệp
và phát triển du lịch). Mỗi địa phương trong tỉnh xây dựng ít nhất 01 điểm du lịch
được công nhận cấp tỉnh.
- Đón hơn 1,7 triệu lượt khách, trong
đó có khoảng 30.000 lượt khách quốc tế; tổng thu từ du lịch trên 930 tỷ đồng.
Số cơ sở lưu trú 150, số buồng lưu trú du lịch trên 1.750. Chi
tiêu bình quân của khách du lịch là 1.000.000 đồng/lượt.
- Chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của
ngành du lịch đối với GRDP của tỉnh là 0,9%.
- Hình thành sản phẩm du lịch tham
quan nghiên cứu di sản của dân tộc Khmer Trà Vinh: Danh lam
thắng cảnh Ao Bà Om, các di tích tại thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, huyện
Trà Cú.
- Xây dựng tái hiện Khu căn cứ Tỉnh ủy
thời chiến tranh ở thị xã Duyên Hải.
- Nâng tầm tổ chức
Lễ hội Ok Om Bok quy mô cấp quốc gia.
- Hình thành sản phẩm du lịch tham
quan làng nghề, thưởng thức ẩm thực truyền thống của các dân tộc Kinh, Hoa,
Khmer Trà Vinh.
- Hình thành 01 khu mua sắm, vui chơi
giải trí đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
- Hình thành 02 cửa hàng trưng bày và
giới thiệu sản phẩm OCOP tỉnh Trà Vinh (thị xã Duyên Hải
và thành phố Trà Vinh).
- Hình thành 01 khách sạn, nhà hàng đạt
chuẩn 4 - 5 sao tại thành phố Trà Vinh.
- Hình thành 02 - 03 khu du lịch nghỉ
dưỡng biển tại thị xã Duyên Hải.
- Hình thành 02 - 03 điểm du lịch cộng
đồng.
- Đầu tư nâng cao các dịch vụ phục vụ
khách gắn với Thiền viện Trúc Lâm Trà Vinh.
- Hình thành 01 - 02 điểm du lịch
sinh thái miệt vườn tại huyện Cầu Kè.
2. Đến năm 2030
- Du lịch cơ bản trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; có tính chuyên nghiệp,
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng
cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; hình thành hạ tầng
thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, bảo đảm đủ khả năng
tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch, thể thao quy mô vùng và cấp quốc gia.
- Đón hơn 2,5 triệu lượt khách, trong
đó có khoảng 45.000 lượt khách quốc tế; tổng thu từ du lịch
trên 1.850 tỷ đồng. Số cơ sở lưu trú 170, số buồng lưu trú
du lịch trên 2.100. Chi tiêu bình quân của khách du lịch là 1.800.000 đồng/lượt.
Thời gian lưu trú của khách du lịch tại tỉnh là 1,5
ngày/người.
- Chỉ tiêu tỷ trọng đóng góp của
ngành du lịch đối với GRDP của tỉnh là 1,3%.
- Nguồn nhân lực hoạt động trong
ngành du lịch khoảng 1.900 người, trong đó có khoảng 90% được đào tạo kiến thức,
kỹ năng cơ bản phục vụ công tác quản lý và phục vụ hoạt động du lịch.
- Hình thành 01 điểm du lịch nghỉ dưỡng
khoáng nóng.
- Hình thành 03 điểm du lịch sinh
thái rừng ngập mặn.
- Hình thành 03 điểm du lịch nghỉ tại
nhà dân tại huyện Càng Long.
- Hình thành 03 điểm du lịch nghỉ tại
nhà dân tại huyện Châu Thành.
- Hình thành 02 điểm du lịch nghỉ tại
nhà dân tại huyện Cầu Kè.
- Nâng tầm tổ chức
02 lễ hội: Vu Lan Thắng hội, Nghinh Ông lên quy mô cấp vùng.
- Hình thành 01 - 02 điểm du lịch cộng
đồng gắn với chuỗi sản phẩm OCOP.
- Có 90% các khu, điểm du lịch đạt
môi trường tự nhiên xanh - sạch - đẹp, 100% khu, điểm du lịch có nhà vệ sinh đạt
chuẩn.
III. GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đổi
mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
- Nhận thức đầy đủ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, mang nội dung văn hóa và
nhân văn sâu sắc, đóng góp chính vào hội nhập kinh tế, tạo
động lực cho các ngành khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh
tế, văn hóa, xã hội, môi trường, chính trị, đối ngoại và
an ninh, quốc phòng.
- Đổi mới mạnh mẽ
tư duy phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường,
đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn.
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức cộng
đồng, đặc biệt là người dân tại các khu, điểm du lịch về văn hóa giao tiếp,
thái độ phục vụ, ý thức giữ gìn cảnh quan, môi trường tạo ấn tượng tốt đối với
khách du lịch khi đến tỉnh Trà Vinh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao kiến thức về quản lý, kinh doanh du lịch (bao gồm cả văn hóa du lịch),
quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đồng thời, nâng cao kiến thức về ngoại ngữ cơ bản
cho nhân viên, người kinh doanh du lịch tại các điểm du lịch (nhất là tại
các điểm du lịch cộng đồng, du lịch homestay), trách nhiệm bảo vệ môi trường,
tài nguyên du lịch cho người dân ở các khu, điểm du lịch.
2. Cơ chế,
chính sách phát triển du lịch
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính
sách mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến khích phát triển du lịch
phù hợp với điều kiện thực tế và theo thẩm quyền, tạo điều kiện cho du lịch
phát triển bền vững, hiệu quả.
- Tiếp tục triển khai thực hiện kịp
thời, hiệu quả các chính sách, pháp luật về phát triển du lịch.
- Chú trọng triển khai kịp thời, hiệu
quả các chính sách tạo môi trường đầu tư ổn định, thông thoáng, bình đẳng và đảm
bảo lợi ích cho nhà đầu tư; nhanh chóng, kịp thời giải quyết
những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình đầu tư để thu hút đầu tư vào các dự án phát triển du lịch, đặc biệt là những
nhà đầu tư có năng lực.
3. Phát triển kết
cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
nâng cấp các tuyến giao thông nối liền khu, điểm du lịch; có kế hoạch khai thác
các tuyến đường thủy để đón khách du lịch; đầu tư xây dựng
bến tàu đi Côn Đảo, trạm dừng chân để phục vụ trung chuyển
khách; cải thiện cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ vận chuyển hành khách trong
tỉnh. Bố trí đầy đủ các biển báo, chỉ dẫn ở các khu vực (tiếng Việt và tiếng
Anh).
- Đầy mạnh xã hội hóa, thu hút các
nhà đầu tư có tiềm năng để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch,
đặc biệt về cơ sở lưu trú du lịch; hình thành trung tâm tổ chức hội nghị, triển
lãm, vui chơi giải trí hiện đại.
- Thu hút các nhà đầu tư quan tâm đầu
tư khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí đạt chuẩn 3 sao trở lên; đặc biệt,
ưu tiên đầu tư các dự án du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp
các di tích, di sản để phát huy giá trị khai thác phục vụ du lịch hiệu quả.
- Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông tại các khu, điểm du lịch. Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, kinh doanh và quảng bá, xúc tiến du
lịch. Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch đầu tư xây dựng các ứng dụng trực
tuyến phục vụ du khách tìm hiểu thông tin về thị trường du lịch Trà Vinh, đảm bảo
các tiện ích cho du khách thông qua internet.
4. Triển khai
nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong du lịch
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng du
lịch thông minh nhằm giúp ngành du lịch sớm phục hồi và phát triển trong bối cảnh
thích ứng với dịch bệnh COVID-19.
- Khuyến khích doanh nghiệp du lịch
chủ động trong việc chuyển đổi số, kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi, thích
ứng nhanh với dịch bệnh, hỗ trợ đầu tư, nâng cấp các địa điểm du lịch sẵn có
hoàn chỉnh trên hệ thống thông tin du lịch quốc gia để thu
hút du khách.
- Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
ngành du lịch có đủ trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu đổi mới và ứng dụng
công nghệ số trong ngành du lịch, trong đó tập trung đào tạo
các lớp về kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong quảng
bá, xúc tiến du lịch, trong bán hàng trực tuyến,...
5. Phát triển nguồn
nhân lực du lịch
- Nâng cao chất lượng nhân lực du lịch
về quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp, chuẩn hóa cán bộ làm công tác du
lịch, nâng cao năng lực chuyên môn theo hướng chuyên sâu và chuyên nghiệp, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch, nhất là đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, du lịch cộng đồng với
sự tham gia của người dân.
- Ưu tiên phát triển nhân lực du lịch
ở địa bàn có tiềm năng, điều kiện phát triển du lịch, từng bước nâng cao năng lực
tham gia của cộng đồng cho phát triển du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch tham gia đào tạo nhân lực du lịch, đào tạo kỹ năng nghề và kỹ
năng mềm cho lực lượng hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
6. Phát triển và
đa dạng hóa thị trường khách du lịch
- Xây dựng và quảng bá thương hiệu sản
phẩm du lịch. Đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cuối tuần gắn với chăm sóc sức khỏe,
tìm hiểu văn hóa lịch sử.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
dân đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng tại địa phương.
7. Phát triển sản
phẩm du lịch
- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch
có chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao
và tăng trải nghiệm cho khách du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên của tỉnh,
phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch.
- Xã hội hóa đầu tư phát triển các sản
phẩm du lịch văn hóa, du lịch biển, du lịch sông nước miệt vườn,...
- Du lịch văn hóa: Hình thành sản phẩm
du lịch lễ hội, làng nghề, di sản của dân tộc Khmer Trà Vinh tại: Danh lam thắng
cảnh Ao Bà Om, các chùa Khmer tiêu biểu, tham quan làng nghề, ẩm
thực truyền thống của dân tộc Khmer trên địa bàn thành phố Trà Vinh, các huyện: Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang; xây dựng Làng văn hóa dân tộc Khmer tiêu biểu tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu
Thành.
- Du lịch lễ hội - tâm linh: Phát triển
du lịch gắn với các Lễ hội: Ok Om Bok, Nghinh Ông, Vu Lan Thắng hội, Nguyên
Tiêu Thắng hội; tham quan Thiền viện Trúc Lâm Trà Vinh, các cơ sở thờ tự, tín
ngưỡng.
- Du lịch sinh thái biển: Phát triển
loại hình du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, ẩm thực, giải trí, tham quan tại Khu du
lịch biển Ba Động; điểm du lịch sinh thái Hàng Dương, xã Mỹ Long Nam, Cồn Nghêu, Cồn Bần huyện Cầu Ngang; du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu,
nghỉ dưỡng tại Nông trường 22/12 thị xã Duyên Hải và rừng
ngập mặn huyện Duyên Hải.
- Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn
gắn với vườn cây ăn trái tại: Cù lao Tân Quy huyện Cầu Kè, Cồn Hô huyện Càng
Long, cù lao Long Trị thành phố Trà Vinh.
- Du lịch nghỉ dưỡng khoáng nóng tại thị
xã Duyên Hải.
- Du lịch tại các làng nghề tiêu biểu
của tỉnh: Nghề sản xuất bánh tét, cốm dẹp huyện Cầu Ngang; nghề tiểu thủ công
nghiệp Đại An, huyện Trà Cú; nghề đan đát - thủ công mỹ nghệ xã Lương Hòa, huyện
Châu Thành; nghề tiểu thủ công nghiệp xã Đức Mỹ, huyện Càng Long; nghề tiểu thủ
công nghiệp xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành,...
- Phát triển du lịch cộng đồng tại xã
Hòa Ân, xã Tam Ngãi, huyện Cầu Kè; các xã: Nhị Long, Đức Mỹ, Đại Phúc, Đại Phước,
huyện Càng Long; xã Nguyệt Hóa, xã Long Hòa, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành; ấp
Nhà Mát, ấp Ba Động, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải.
- Phát triển du lịch cộng đồng gắn với
các loại hình ứng dụng công nghệ cao như Mật hoa dừa, du lịch miệt vườn và du lịch
tâm linh tại huyện Tiểu Cần.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ
khách tham quan du lịch tại các di tích, cơ sở thờ tự được công nhận di tích cấp
quốc gia, cấp tỉnh tiêu biểu trong tỉnh.
- Đưa vào khai thác loại hình Đờn ca
tài tử, giao lưu văn hóa văn nghệ.
8. Đẩy mạnh xúc
tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch và hợp tác, hội nhập quốc tế về du
lịch
- Đổi mới hoạt động xúc tiến, quảng
bá, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin, xây dựng website du lịch Trà Vinh, tuyên truyền quảng bá rộng
rãi về các tiềm năng, điều kiện tự nhiên, những địa danh, thắng cảnh, văn hóa ẩm
thực truyền thống của dân tộc Khmer nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước.
- Tổ chức các hoạt động quảng bá, xúc
tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm. Huy động nguồn lực xã hội, kết hợp nguồn
lực nhà nước trong xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Phối hợp với các tỉnh phía Đông đồng
bằng sông Cửu Long tổ chức thực hiện tốt chương trình liên kết, hợp tác phát
triển du lịch, tham gia quảng bá, xúc tiến chung nhằm tiết kiệm kinh phí và xây
dựng hình ảnh du lịch chung để thu hút khách du lịch.
- Đổi mới phương thức xúc tiến từ tập
trung quảng bá du lịch ngoài tỉnh sang xây dựng sản phẩm du lịch, kết nối tuyến
điểm du lịch; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; biên tập lại, bổ sung
các tài liệu, thông tin về du lịch Trà Vinh.
9. Tăng cường quản
lý nhà nước về du lịch
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp,
các ngành và các doanh nghiệp du lịch trong công tác bảo tồn, khôi phục, phát
huy giá trị di sản phi vật thể (Đờn ca Tài tử, Lễ hội Ok Om Bok, Nghinh Ông, Vu
lan Thắng hội, Nghệ thuật Chầm Riêng Chà Pây, Nghệ thuật Rô Bam, sân khấu Dù
Kê, múa cổ điển, múa dân gian, hát dân ca và cộng đồng của đồng bào dân tộc Khmer,...) gắn với phát triển du lịch.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; lồng
ghép phát triển du lịch trong tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong công nhận
xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới nâng cao và
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới kiểu mẫu tại các địa bàn có thế mạnh về du lịch của tỉnh.
- Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng dịch
vụ các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
- Rà soát, lắp đặt bổ sung biển báo,
biển chỉ dẫn giao thông, biển chỉ dẫn du lịch, đảm bảo thuận
tiện để khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch của tỉnh.
- Thanh tra, kiểm tra chất lượng các
cơ sở lưu trú du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, đội ngũ hướng dẫn
viên du lịch, đảm bảo chất lượng, tạo sự an tâm, uy tín để thu hút khách du lịch
đến với Trà Vinh.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng, nâng cấp các cơ sở du lịch, dịch vụ du lịch, những mô hình, sản phẩm du lịch có chất lượng, góp phần thúc đẩy sự
phát triển du lịch của tỉnh.
IV. CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ
1. Tập trung xây dựng và triển
khai một số nhiệm vụ trọng tâm
- Quy hoạch phát triển du lịch tích hợp
và lồng ghép vào quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Nâng cao chất lượng tour, tuyến du
lịch, xây dựng 03 không gian du lịch mới có tính liên vùng.
+ Không gian du lịch đô thị xanh
thành phố Trà Vinh và vùng phụ cận: Tham quan thành phố Trà Vinh và các điểm phụ
cận như Khu di tích danh lam thắng cảnh Ao Bà Om, Đền thờ
Bác Hồ, Làng văn hóa dân tộc Khmer bằng xe điện; tham quan
các cồn trên sông: Cồn Hô, huyện Càng Long, Cồn Chim, huyện Châu Thành.
+ Không gian du lịch sinh thái
biển: Tham quan các điểm du lịch làng nghề, tâm linh, rừng ngập mặn
theo tuyến Cầu Ngang và vùng Duyên Hải (bao gồm thị xã Duyên Hải và huyện Duyên
Hải).
+ Không gian du lịch sinh thái miệt
vườn gắn với văn hóa dân tộc: Gồm các sản phẩm vườn trái cây, trải nghiệm văn
hóa dân tộc, sản phẩm du lịch nông nghiệp mật hoa dừa theo tuyến Tiểu Cần, Cầu
Kè, Trà Cú.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đầu tư sản xuất các mặt hàng lưu niệm phục vụ
du khách.
2. Tiếp tục huy động nguồn lực triển
khai một số nhiệm vụ đột phá
- Huy động các nguồn vốn, khuyến
khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia
phát triển du lịch. Mời gọi các dự án đầu tư du lịch quy mô lớn, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao. Tập trung xây dựng điểm
du lịch quốc gia Ao Bà Om, đầu tư du lịch nghỉ dưỡng tại Khu du lịch biển Ba Động, mỏ nước khoáng phường 1 (thị xã
Duyên Hải), Khu nghỉ dưỡng tại cù lao Long Trị (thành phố Trà Vinh), Hàng Dương
(huyện Cầu Ngang), cù lao Tân Quy (huyện Cầu Kè).
- Khuyến khích đầu tư xây dựng khách
sạn từ 3-5 sao (đặc biệt là khách sạn nghỉ dưỡng), hệ thống nhà hàng đạt chuẩn,
nhà hàng cao cấp phục vụ khách du lịch tại thành phố Trà Vinh và thị xã Duyên Hải.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước về du lịch, chủ động kiểm tra tiến độ các dự án đầu tư phát triển du lịch,
triển khai đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư du lịch nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển du lịch vào tỉnh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, xây dựng cổng
du lịch thông minh tỉnh Trà Vinh với các ứng dụng du lịch
trên di động; bản đồ số du lịch; kho tích hợp dữ liệu du lịch; hệ thống phân
tích số liệu và dự báo du lịch thông minh,... nhằm giúp người người dân, du
khách dễ dàng tra cứu thông tin du lịch; kết nối, tương
tác giữa nhà quản lý, doanh nghiệp và du khách; đánh giá, phản hồi chất lượng dịch
vụ du lịch.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy
nhanh tiến độ công nhận các khu, điểm du lịch.
- Tạo chuyển biến rõ nét về du lịch cộng
đồng, hình thành các điểm đến du lịch cộng đồng mới.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch,
đầu tư hệ thống giao thông đồng bộ để thuận lợi trong việc kết nối các khu điểm
du lịch trong tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước và nguồn huy động hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện và hướng dẫn thực hiện Kế hoạch này; đồng thời,
kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo
cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở
Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở, ngành tỉnh có liên quan căn cứ khả năng ngân sách Nhà nước
hàng năm, cân đối, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí phù hợp để thực hiện
Kế hoạch này theo quy định; đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng kinh phí trong tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố huy động các nguồn lực để thực hiện Kế
hoạch này.
4. Sở Giao
thông vận tải: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
phát triển hạ tầng giao thông tại các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn
tỉnh.
5. Sở
Công Thương: Hàng năm lồng
ghép Chương trình Khuyến công, Chương trình Xúc tiến thương mại hỗ trợ sản phẩm
của làng nghề, sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ làm sản phẩm quà tặng du lịch. Thực
hiện các giải pháp để kết nối các sản phẩm lưu niệm đến với các khu, điểm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách. Xây dựng kế hoạch
phát triển các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP, sản
phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du khách tham quan tại các khu, điểm du lịch cộng
đồng trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa
học và Công nghệ: Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, làng nghề, nghề truyền thống xây dựng và phát triển thương hiệu; đăng ký
nhãn hiệu, bảo hộ mẫu mã hàng hóa phục
vụ phát triển du lịch.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng giải pháp về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông tại
các khu, điểm du lịch, hỗ trợ xây dựng công du lịch thông minh của tỉnh. Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước
về phát triển du lịch và Kế hoạch này.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, địa
phương có liên quan tăng cường kiểm tra theo thẩm quyền, kiểm soát ô nhiễm môi
trường và vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch. Kiểm soát việc xử lý nước
thải, rác thải tại các khu, điểm du lịch.
9. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương có liên quan
tăng cường kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh; an toàn vệ sinh thực phẩm và sẵn sàng
sơ cứu, cấp cứu y tế kịp thời khi có khách du lịch bị sự cố
xảy ra tại các khu, điểm du lịch...
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng
các sản phẩm nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp
công nghệ cao gắn với phát triển du lịch, đẩy mạnh phát triển sản phẩm OCOP.
11. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng giải pháp nhằm đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu,
điểm du lịch. Thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ các cơ quan, tổ
chức, đơn vị du lịch.
12. Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh
Truyền hình Trà Vinh theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
các sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, bài viết,
phóng sự quảng bá hình ảnh du lịch Trà Vinh.
13. Trường Đại học Trà Vinh: Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan thực
hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cho tỉnh.
14. Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các sở, ngành tỉnh có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch
cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để triển khai thực hiện
theo phân cấp quản lý; lồng ghép có hiệu quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan trên địa
bàn. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
tại địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
- Rà soát các khu vực có điều kiện
phát triển du lịch cộng đồng; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng./.