ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1899/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 04 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ
THUẬT TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1795/QĐ-TTg
ngày 21/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Hướng dẫn số 104/HD-LHHVN ngày 01/3/2017 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam về việc thực hiện một số điều của Điều lệ
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 57/TTr-LHH ngày
06/4/2022 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 1031/SNV-TCBC-CCVC ngày 22/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
số 02/QC-ĐHVI ngày 14/12/2021 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Khánh Hòa đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày
14/12/2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh (PA03);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NL, HN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
ĐẠI
HỘI ĐẠI BIỂU
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KH&KT KHÁNH HÒA
LẦN THỨ VI, NHIỆM KỲ 2021-2026
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/QC-ĐHVI
|
Khánh Hòa, ngày 14 tháng 12 năm 2021
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH KHÁNH HÒA KHÓA VI, NHIỆM KỲ
2021-2026
- Căn cứ Điều lệ Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
- Căn cứ tình hình thực hiện Quy chế
hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa (Liên hiệp
Hội) nhiệm kỳ 2016-2021, Đại hội đại biểu lần VI thông qua Quy chế hoạt động của
Liên hiệp Hội nhiệm kỳ 2021-2026 như sau:
CHƯƠNG I
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH, BAN THƯỜNG VỤ, BAN KIỂM TRA VÀ HỘI THÀNH VIÊN TRONG LIÊN
HIỆP HỘI
Điều 1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chấp hành Liên hiệp Hội
1. Thảo luận và quyết nghị về chương
trình hoạt động toàn khóa và hàng năm để thực hiện Nghị
quyết Đại hội, chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội Khánh
Hòa giữa hai kỳ đại hội.
2. Quyết định tổ chức bộ máy, nội
dung và phương thức hoạt động của Liên
hiệp Hội phù hợp với quy định hiện hành.
3. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc theo thẩm quyền.
4. Bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; bầu
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Trưởng ban Kiểm tra và Tổng
Thư ký trong số các ủy viên Ban thường vụ. Số lượng và thể thức bầu cử do Ban Chấp hành quy định.
5. Quyết định triệu tập đại hội nhiệm
kỳ của Liên hiệp Hội; chuẩn bị nội dung, dự kiến nhân sự, thủ tục và các điều
kiện cần thiết để tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội
nhiệm kỳ sau.
6. Bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy
viên Ban Chấp hành; xét bổ sung Ban Chấp hành khi có ủy viên Ban Chấp hành
không còn giữ vị trí lãnh đạo của Hội
thành viên.
7. Mỗi năm họp
hai lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch (thay mặt Ban Thường
vụ) hoặc trên 50% ủy viên Ban Chấp hành.
8. Trên cương vị công tác, mỗi Ủy viên Ban Chấp hành có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Ban Chấp hành. Mỗi ủy viên được Ban Chấp hành phân công nhiệm vụ cụ thể.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
1. Thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và
kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành; làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách,
thiểu số phục tùng đa số, các quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có
trên 50% ủy viên Ban Thường vụ đồng ý.
2. Chỉ đạo, chuẩn bị mọi mặt và trình
Ban Chấp hành xem xét, quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội
theo nhiệm kỳ.
3. Quy định, phân công nhiệm vụ cụ thể
của các ủy viên Ban Thường vụ.
4. Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của Cơ quan Liên hiệp Hội.
5. Thành lập các hội đồng chuyên môn,
các bộ phận giúp việc.
6. Quyết định kết nạp và cho ra Liên
hiệp Hội khi Hội thành viên có đơn xin gia nhập hoặc xin
ra và báo cáo cho Ban Chấp hành trong kỳ họp gần nhất.
7. Tổ chức quán triệt đường lối, chủ
trương, chính sách, nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà
nước, chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh liên
quan đến Liên hiệp Hội cho các Hội thành viên.
8. Nghiên cứu đề đạt với Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chấp hành Liên hiệp Hội về
phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển của Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
9. Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Kiểm tra thực
hiện công tác kiểm tra các Hội thành viên về việc thi hành Điều lệ Liên hiệp Hội
Việt Nam, thực hiện Quy chế hoạt động của Liên hiệp Hội và Điều lệ của các Hội.
Tổ chức điều phối và phối hợp các Hội thành viên trong triển khai các chức năng
nhiệm vụ của Liên hiệp Hội.
10. Ban Thường vụ đồng thời là Hội đồng
Thi đua, khen thưởng Liên hiệp Hội, có nhiệm vụ tổ chức, phát động, hưởng ứng,
thực hiện công tác thi đua, các phong trào thi đua trong toàn Liên hiệp Hội.
11. Họp định kỳ mỗi quý một lần và có
thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hoặc trên 50% số thành viên Ban Thường vụ.
12. Những việc phải bàn và quyết định
tập thể ở Ban Thường vụ gồm:
a) Các quyết nghị, biện pháp thực hiện
các kết luận của Ban Chấp hành.
b) Đánh giá kết quả thực hiện và xây
dựng chương trình công tác hàng quý, 6 tháng; kiểm điểm việc thực hiện các đề
án nghiên cứu, các kiến nghị với Đảng và nhà nước các cấp liên quan đến trí thức,
đến hoạt động của Liên hiệp Hội. Xây dựng báo cáo đánh giá tổng kết và chương
trình hoạt động hàng năm để trình Ban Chấp hành.
c) Các văn bản
trình Ban Chấp hành.
d) Các chủ trương, chương trình, kế
hoạch công tác của Liên hiệp Hội đối với những vấn đề mới
nảy sinh liên quan đến phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, kinh tế - xã hội của tỉnh, liên quan
tới các tổ chức thành viên cần có sự chỉ đạo của Liên hiệp
Hội.
đ) Thông qua quyết định về tổ chức và
cán bộ chủ chốt của cơ quan Liên hiệp Hội.
e) Chỉ đạo kế
hoạch kiểm tra.
g) Phân công công tác trong Ban Thường
vụ.
13. Ban Thường vụ cử Ban Thường trực
để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giữa hai kỳ họp của Ban
Thường vụ. Ban Thường trực gồm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Liên hiệp Hội. Ban Thường trực có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp.
b) Chỉ đạo các mặt công tác của cơ
quan Liên hiệp Hội: Văn phòng, tổ chức - cán bộ, kế hoạch tài chính, đối ngoại,
tư vấn phản biện, hội thi, tuyên truyền...
c) Thực hiện một số công việc tổ chức
- cán bộ do Ban Thường vụ ủy quyền.
d) Giải quyết các công việc đột xuất,
cấp bách và có trách nhiệm báo cáo với Ban Thường vụ tại
phiên họp gần nhất.
đ) Trình các báo cáo chuyên đề, kết quả hoạt động quí, 6 tháng, năm, nhiệm kỳ của Liên hiệp Hội cho Ban Thường vụ.
14. Mỗi ủy viên Ban Thường vụ phải hướng
về cơ sở thông qua việc gắn hoạt động với cơ sở, phân công
các ủy viên Ban Thường vụ theo dõi, hỗ trợ hoạt động các Hội
thành viên và báo cáo kết quả hoạt động của mình với Chủ tịch và Phó Chủ tịch
kiêm Tổng thư ký Liên hiệp Hội để tổng hợp báo cáo hoạt động của Ban Thường vụ
trước Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
15. Các ủy viên Ban Thường vụ có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Đóng góp ý kiến
vào các quyết nghị tập thể của Ban Thường Vụ, Ban Chấp hành.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện một số
mặt công tác (theo nhóm, theo công việc) do Chủ tịch ủy quyền.
c) Có quyền đề xuất các kiến nghị liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành để
Ban Thường vụ xem xét, quyết định hoặc báo cáo Ban Chấp hành.
d) Có quyền chất vấn các mặt công tác của Ban Thường trực.
đ) Thông báo kết quả hoạt động của
mình với Chủ tịch và Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký để tổng
hợp báo cáo hoạt động của Ban Thường vụ trước Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm tra Liên hiệp Hội.
1. Kiểm tra các Hội thành viên khi có
dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội, Quy
chế hoạt động của Liên hiệp Hội và các quy định khác của Liên hiệp Hội.
2. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
chính và tài sản của Liên hiệp Hội
theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn hoạt động của Ban Kiểm
tra các hội thành viên.
4. Xem xét, giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
5. Kiến nghị Ban Thường vụ Liên hiệp
Hội hình thức kỷ luật các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Ban Kiểm tra họp định kỳ 06
tháng/01 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ
tịch Liên hiệp Hội hoặc Trưởng ban Kiểm tra.
Điều 4. Quyền,
nghĩa vụ của Hội thành viên
1. Quyền của các Hội thành viên
a) Các Hội thành viên tổ chức thực hiện
có hiệu quả các hoạt động của Hội như: củng cố và xây dựng
Hội ngày càng vững mạnh, tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho hội
viên, đẩy mạnh việc trao đổi học tập lẫn nhau để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vận động hội viên tích cực
tham gia các phong trào phổ biến khoa học - kỹ thuật, xã hội hóa giáo dục - đào
tạo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, hoạt động từ thiện, bảo vệ môi trường...
b) Tham gia đóng góp vào các hoạt động
chung bằng khả năng chuyên môn của Hội; tham gia thảo luận,
quyết định các hoạt động chung và các phong trào thi đua của Liên hiệp Hội.
c) Cử lãnh đạo tham gia Ban Chấp hành
Liên hiệp Hội. Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành đại diện cho Hội thành viên
không còn tham gia lãnh đạo Hội thành
viên thì Hội thành viên đề nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội miễn nhiệm ủy viên đó và đề cử người thay thế.
d) Được Liên hiệp Hội tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ trong các hoạt động của Hội. Tham gia các tổ chức và các
hoạt động của Liên hiệp Hội. Hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp Hội quy định.
đ) Yêu cầu Liên hiệp Hội bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của mình.
e) Hội thành viên có thể ra khỏi Liên
hiệp Hội khi có nghị quyết đại hội của hội mình và được sự chấp thuận của Ban
Thường vụ Liên hiệp Hội.
2. Nghĩa vụ của các Hội thành viên
a) Chấp hành nghiêm Điều lệ của Liên
hiệp Hội Việt Nam, Quy chế, Nghị quyết đại hội Liên hiệp Hội và các văn bản
liên quan của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
b) Tích cực tham
gia mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp Hội,
vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội.
c) Củng cố khối
đoàn kết trong Liên hiệp Hội, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động công tác Hội.
Tích cực phối hợp với Liên hiệp Hội hoặc các Hội thành viên khác để triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động của
Liên hiệp Hội.
d) Chịu sự chỉ đạo, điều phối của Ban
Thường vụ để triển khai những nhiệm vụ của Liên hiệp Hội. Chịu sự kiểm tra của
Bạn Kiểm tra theo quy định của pháp luật.
đ) Các Hội thành viên trước khi đại hội
phải báo cáo Ban Thường vụ Liên hiệp Hội về công tác chuẩn bị đại hội.
e) Đóng góp nguồn
lực cho hoạt động của Liên hiệp Hội
theo quy định thống nhất giữa Liên hiệp Hội và các Hội thành viên.
CHƯƠNG II
CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG HOẠT
ĐỘNG LIÊN HIỆP HỘI
Điều 5. Liên hiệp
Hội với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh.
1. Liên hiệp Hội chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trực tiếp là Đảng đoàn Liên hiệp Hội;
sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban Thường vụ Liên hiệp
Hội tổ chức quán triệt và thực hiện nghị quyết của Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong Liên hiệp Hội.
2. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh: về những
đề xuất, quyết định công tác tổ chức, cán bộ, bộ máy cơ
quan Liên hiệp Hội; bố trí, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật tập thể, cá nhân Liên hiệp Hội và các
Hội thành viên.
3. Khi được triệu
tập, được mời, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội cử đại diện dự
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Liên hiệp Hội. Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua Đảng đoàn Liên hiệp
Hội kiểm tra hoạt động của Liên hiệp Hội, nhất là những chủ trương công tác lớn và những vấn đề về tổ chức
cán bộ.
4. Định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động
của Liên hiệp Hội.
5. Liên hiệp Hội là thành viên Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, có trách nhiệm tổ chức triển khai các nghị quyết
của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Điều 6. Liên hiệp
Hội với các sở, ban, ngành và các đoàn thể chính trị xã hội, các huyện, thị,
thành phố trong tỉnh
Ban Thường trực Liên hiệp Hội thay mặt
Ban Thường vụ Liên hiệp Hội phối hợp với các sở, ban,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội khác trong tỉnh:
1. Ký kết các thỏa thuận hợp tác triển
khai các nhiệm vụ tư vấn phản biện, phổ biến thông tin kiến
thức khoa học công nghệ, hội thi sáng tạo, tôn vinh trí thức, diễn đàn trí thức, khen thưởng, xây dựng Hội thành viên, vận động xã hội hóa
công tác khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển cộng đồng,
xóa đói giảm nghèo...
2. Tổ chức các cuộc hội thảo liên quan đến việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
sở, ngành, địa phương và tổ chức
chính trị xã hội.
3. Chủ động phối hợp với sở, ngành quản
lý nhà nước tạo điều kiện cho các Hội thành viên hoạt động lồng ghép dự án,
chương trình... hoặc giải quyết kinh phí sự nghiệp cho các Hội thành viên. Tổ
chức đại hội và khen thưởng Các Hội
thành viên.
Điều 7. Mối quan
hệ trong Liên hiệp Hội Khánh Hòa và với Liên hiệp Hội Việt Nam
1. Liên hiệp Hội Khánh Hòa chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Liên hiệp Hội Việt Nam về chuyên môn và tích cực phối hợp thực
hiện các hoạt động chung được tổ chức tại Khánh Hòa hoặc tham gia hội nghị, hội
thảo, hội thi khi Liên hiệp Hội Việt Nam có yêu cầu.
2. Khi có vấn đề cần có ý kiến của
Ban Chấp hành, hay có sự kiện lớn diễn ra trong tỉnh,
trong nước, ngoài nước mà Liên hiệp Hội cần thể hiện thái
độ, chính kiến và hành động kịp thời, Ban Thường vụ sẽ triệu tập Hội nghị Ban
Chấp hành đột xuất (hoặc trao đổi qua các phương tiện liên lạc điện thoại, thư
điện tử, nhóm Zalo, nhóm Facebook...) để thảo luận và lấy ý kiến thống nhất (với nguyên tắc trên 50% ủy viên đồng thuận) trước khi Ban Thường vụ đưa ra quyết định.
3. Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung hội
nghị Ban Chấp hành, thông báo và gửi kèm tài liệu hội nghị cho các ủy viên trước
03 ngày.
4. Ban Chấp hành thực hiện giám sát
các hoạt động của Bạn Thường vụ và Ban Kiểm tra của Liên hiệp Hội.
5. Các ủy viên Ban Chấp hành thực thi
nhiệm vụ thông qua hoạt động tập thể của Ban Chấp hành, gồm:
a) Phản ánh kịp thời hoạt động của Hội
thành viên hoặc đơn vị do mình lãnh đạo, hoặc được phân
công phụ trách, phát hiện các nhân tố mới trong hoạt động
hội, góp phần cụ thể đổi mới hoạt động của toàn Liên hiệp Hội và Ban Chấp hành.
b) Tham gia các cuộc họp của Ban Chấp
hành: chuẩn bị tham luận, thảo luận đóng góp ý kiến và biểu quyết thông qua các
nghị quyết của Ban Chấp hành.
CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ CUNG CẤP
THÔNG TIN
Điều 8. Các ủy viên Ban Chấp hành được cung cấp thông
tin và tài liệu về các hoạt động chung của Liên hiệp Hội, của các Hội thành
viên, các thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động mà ủy viên Ban Chấp hành
được phân công phụ trách.
1. Cơ quan Liên hiệp Hội tạo điều kiện
thuận lợi để các ủy viên Ban Chấp hành thu thập nghiên cứu các thông tin cần thiết, định kỳ tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm nâng cao năng lực hoạt động của mình.
2. Ủy viên Ban Thường vụ có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện kế hoạch công tác do mình phụ
trách, thường xuyên trao đổi thông tin, phát hiện các vướng
mắc trong quá trình chỉ đạo và đề xuất những chủ trương,
biện pháp công tác với Ban Thường vụ.
3. Các ủy viên Ban Thường vụ được cơ
quan Liên hiệp Hội cung cấp thường xuyên các thông tin về
hoạt động của Liên hiệp Hội và các thông tin tham khảo liên quan tới lĩnh vực
được phân công.
4. Các ủy viên Ban Chấp hành có trách
nhiệm cung cấp các thông tin về hoạt động của Liên hiệp Hội tới các hội viên trong Hội của mình phụ trách đầy đủ, kịp thời và chính xác.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội có trách nhiệm triển
khai, phổ biến Quy chế này và Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam trong Liên hiệp Hội và các Hội thành viên để thực hiện.
Điều 10. Quy chế này gồm 4 chương, 10 điều có hiệu lực từ
ngày được Đại hội đại biểu lần thứ VI Liên hiệp Hội thông qua./.
Nơi nhận:
- Tỉnh ủy,
UBND tỉnh Khánh Hòa;
- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam;
- Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận TUKH;
- Sở Nội vụ KH;
- Ủy viên BCH, Hội thành viên LHH;
- Lưu: VT, VP LHH.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
ĐẠI HỘI
Nguyễn Đắc Tài
Chủ tịch Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Khánh Hòa
|