ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1855/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 07
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI
BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT - TRẺ MỒ CÔI VÀ BỆNH NHÂN NGHÈO TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BNV
ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1249/TTr-SNV ngày 26 tháng 7 năm 2018 về việc đổi tên và
công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi
và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi
tên Hội Bảo trợ Người Tàn tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang,
thành Hội Bảo trợ Người Khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An
Giang.
Điều 2.
Công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ
côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Bảo trợ
Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- PCT. UBND tỉnh Nguyễn Thanh Bình;
- Công an tỉnh (PC64)
- Hội Khuyết tật -TMC&BNN tỉnh;
- Lưu: HC-TC, KGVX, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
ĐIỀU LỆ
HỘI BẢO TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT - TRẺ MỒ CÔI VÀ BỆNH NHÂN NGHÈO
TỈNH AN GIANG (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1855 ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: “Hội Bảo trợ
Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang”.
2. Biểu tượng: sử dụng biểu tượng
của “Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi” Việt Nam được đăng ký bản quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Bảo trợ Người khuyết tật
- Trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức
xã hội từ thiện có tính chất đặc thù tập hợp tổ chức, công dân Việt Nam đoàn kết
cùng hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người khuyết tật, trẻ mồ côi và
bệnh nhân nghèo.
2. Mục đích hoạt động của Hội
nhằm đẩy mạnh trợ giúp và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật,
trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo, tích cực vận động thu hút mọi nguồn lực của các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật, giúp họ
hội nhập cộng đồng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại số 134A8,
đường Huỳnh Thúc Kháng, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điều 4.
Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi
trong tỉnh An Giang và là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
An Giang.
2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước
của Sở Lao Động - Thương Binh và Xã Hội, các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến người khuyết tật,
trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo.
2. Tổ chức các hoạt động và vận
động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài tỉnh theo quy định của pháp luật
trợ giúp người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo, đặc biệt là những người
đang gặp khó khăn có điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
3. Tham gia với các cơ quan Nhà
Nước ban hành, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách liên quan đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo.
4. Phối hợp hoặc tổ chức các hoạt
động trợ giúp người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo trên địa bàn tỉnh.
5. Nâng cao năng lực cho hội
viên và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Tham gia chương trình, dự
án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của
cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động
của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia ý kiến về các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp
chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Hội đại diện quyền và lợi
ích hợp pháp của hội viên và hoạt động vì quyền và lợi ích hợp pháp của người
khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo theo quy định của pháp luật. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân nâng cao trách nhiệm xã hội, phát huy truyền thống nhân ái
của dân tộc, đùm bọc thương yêu, giúp đỡ tạo điều kiện và động viên người khuyết
tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo hội nhập cộng đồng, thực hiện tốt nghĩa vụ
người công dân. Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất
nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức
cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà
nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia,
kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hội giải quyết tranh chấp,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội
viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công
dân Việt Nam trên địa bàn tỉnh An Giang, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập Hội, tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội có thể trở thành Hội viên
chính thức của Hội.
Các tổ chức trên địa bàn tỉnh
An Giang tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập được Hội xem xét công nhận
là Hội viên tập thể (thành viên).
b) Hội viên danh dự
Công dân Việt Nam tích cực đóng
góp cho Hội, không có điều kiện hoạt động thường xuyên với Hội được xem xét
công nhận là Hội viên danh dự của Hội. Hội viên danh dự của Hội được tham gia
các hoạt động của Hội nhưng không được ứng cử, đề cử, biểu quyết các công việc
của Hội.
Điều 9. Quyền
của Hội viên
1. Được tham gia hoạt động của
Hội và được cấp thẻ hội viên.
2. Được ứng cử, đề cử vào các
cơ quan lãnh đạo của Hội, được thảo luận và biểu quyết các công việc của Hội.
3. Được hỗ trợ giúp đỡ theo khả
năng của Hội; được bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp bị xâm phạm
theo quy định của pháp luật.
4. Được đề xuất, kiến nghị và đề
nghị với Hội về các vấn đề hội viên quan tâm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội và quy định của pháp luật.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10.
Nghĩa vụ của Hội viên
1. Tham gia sinh hoạt Hội
2. Chấp hành Điều lệ Hội, Nghị
quyết của Đại hội cũng như các Quyết định khác của Hội.
3. Tham gia các hoạt động và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
4. Đoàn kết, hợp tác với các Hội
viên khác để cùng phấn đấu thực hiện tốt mục đích của Hội. Tham gia đóng góp
vào việc tuyên truyền và vận động phát triển Hội.
5. Đóng hội phí cho Hội: 20.000
đồng/tháng.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên:
Ban chấp hành Hội quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kết nạp, cho
thôi tư cách hội viên phù hợp quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2.Thủ tục ra Hội: Ban chấp hành
cho thôi tư cách hội viên phù hợp quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Ban Lãnh đạo Hội làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Các quyết định của Đại hội, Ban chấp
hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra được thông qua khi có trên ½ ( một phần hai )
đại biểu chính thức có mặt tán thành. Việc thông qua các quyết định bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc giơ tay biểu quyết do Đại hội, Ban lãnh đạo quyết định.
2. Tổ chức của Hội, gồm:
a) Đại hội;
b) Ban chấp hành;
c) Ban Thường vụ;
d) Ban Thường trực;
đ) Ban Kiểm tra;
e) Văn phòng Hội và các ban
chuyên môn;
g) Các đơn vị có tư cách pháp
nhân trực thuộc;
h) Các đơn vị và tổ chức hội
thành viên trực thuộc.
3. Các Hội hoạt động trong phạm
vi địa phương có liên quan đến người khuyết tật, trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo
được thành lập, theo quy định của pháp luật, nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện
gia nhập được Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh
An Giang công nhận là hội viên tổ chức (Hội thành viên). Điều lệ của Hội thành
viên tuân thủ Điều lệ của Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và Bệnh
nhân nghèo tỉnh An Giang.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai
phần ba) số ủy viên Ban chấp hành hoặc trên 1/2 (một phần hai) số Hội viên
chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ của Hội;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm
vụ, chương trình hoạt động của Hội;
c) Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm
tra;
d) Quyết định bổ sung, sửa đổi
Điều lệ (nếu có);
đ) Thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Hội;
e) Thông qua báo cáo tài chính;
g) Biểu dương, khen thưởng cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức
có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành là cơ quan
lãnh đạo của Hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội.
Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Uỷ viên Ban Chấp hành Hội đương
nhiên không còn là uỷ viên trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn là đại diện của tổ
chức được cử tham gia Ban Chấp hành Hội;
b) Không còn làm công tác Hội
chuyên trách.
2. Nhiệm vụ của Ban chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác, kế hoạch tài chính hàng năm;
c) Quyết định các vấn đề tổ chức
của Hội, quyết định cơ cấu, số lượng và bầu Ban Thường vụ; quyết định bổ sung uỷ
viên Ban Chấp hành Hội (số lượng bổ sung không quá 1/3 số lượng uỷ viên do Đại
hội được bầu); Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, trong số uỷ
viên Ban Thường vụ.
d) Giám sát công việc của Ban
Thường vụ, Ban Thường trực và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội; Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường của Hội;
e) Quyết định các hình thức
khen thưởng;
g) Hướng dẫn, xem xét, quyết định
thi hành kỷ luật và tư cách hội viên; xem xét Hội tham gia tổ chức hội khác.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; Ban
Chấp hành họp thường kỳ ít nhất 01 năm 02 lần, họp bất thường khi cần thiết hoặc
theo yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Ban Thường vụ điều hành hoạt
động của Hội, chuẩn bị báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp
hành; quyết định triệu tập các cuộc họp của Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi 3 tháng họp
01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
4. Việc thay thế, bổ sung ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.
Điều 16.
Ban Thường trực
1. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký;
2. Ban Thường trực điều hành
các hoạt động thường xuyên theo nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các hoạt động do các cơ quan có thẩm quyền giao (nếu có);
3. Tổ chức, quản lý bộ máy giúp
việc ở cơ quan và các đơn vị trực thuộc.
4. Ban Thường trực Hội hoạt động
theo quy chế do Ban chấp hành quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 17.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu
chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hội, hội viên;
b) Kiểm tra việc thu, chi tài
chính và sử dụng tài sản của Hội. Xem xét và giải quyết các khiếu nại của hội
viên và tố cáo đối với hội viên, bảo đảm quyền của hội viên;
c) Kiểm tra, báo cáo, đề xuất với
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ việc thi hành kỷ luật đối với hội viên;
d) Việc thay thế, bổ sung thành
viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi
hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều
lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Hội có thể có Chủ tịch danh
dự là công dân Việt Nam là người có uy tín, có nhiều công lao đóng góp cho Hội,
do Ban Chấp hành mời, suy tôn.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng
Thư ký
1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành
bầu theo đề nghị của Chủ tịch.
2. Tổ chức, điều hành công việc
hàng ngày của cơ quan Hội;
3. Xây dựng các Quy chế hoạt động
của Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Quy chế tổ chức, hoạt động của Hội; Quy chế
quản lý v sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
4. Chuẩn bị các báo cáo hoạt động
định kỳ, báo cáo hàng năm và nhiệm kỳ của Hội.
5. Tổ chức công tác bảo đảm phục
vụ các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội.
6. Văn phòng và các đơn vị, bộ
phận trực thuộc
a) Văn phòng và các bộ phận trực
thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc để triển khai thực hiện các hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo văn phòng và các bộ phận trực thuộc.
b) Việc tổ chức, điều hành quản
lý và phân công trong văn phòng, bộ phận trực thuộc thực hiện theo quy chế hoạt
động của Hội.
c) Khi có nhu cầu và đủ điều kiện
thành lập các đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc hoạt động trong
lĩnh vực phù hợp với điều lệ Hội, Hội báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định, trước khi ban hành quyết định thành lập pháp nhân
trực thuộc.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
1. Hội tự giải thể khi có hơn
1/2 tổng số hội viên chính thức đề nghị giải thể.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
ra quyết định giải thể khi Hội không hoạt động liên tục trong 12 tháng, hoặc hoạt
động của Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Ban chấp hành Hội chịu trách
nhiệm thực hiện các thủ tục giải thể và thanh quyết toán tài chính, tài sản của
Hội trước khi giải thể.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Thu hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Thu từ các hoạt động quyên
góp, gây quỹ hợp pháp của Hội theo quy định của pháp luật. Tiền và hiện vật, ủng
hộ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ của Nhà nước;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chủ yếu chi các hoạt động bảo
trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi và bệnh nhân nghèo, trợ giúp khó khăn đột xuất,
nuôi dưỡng, học nghề, tạo việc làm, học văn hóa, khám chữa bệnh, phục hồi chức
năng.
- Chi cho công tác tuyên truyền.
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của
Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài
sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 22.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
Tài sản của Hội gồm: Trụ sở làm
việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động của Hội.
1. Tài chính, tải sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Tài chính, tài sản của Hội do Hội tự
quản lý và sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp
luật và quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; chịu sự kiểm tra,
thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công
khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục
đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật. Nếu có thành
tích xuất sắc được đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. Chế độ
khen thưởng thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: bị phê bình, khiển trách,
cảnh cáo, không công nhận là hội viên hoặc bồi thường về vật chất, xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội Hội Bảo trợ Người
khuyết tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần
ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Hội Bảo trợ Người
khuyết tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang gồm 07 Chương, 26 Điều
đã được Đại hội Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh
An Giang thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2018 tại Hội trường Ủy Ban nhân dân tỉnh
An Giang và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ mồ côi
và Bệnh nhân nghèo tỉnh An Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.