ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1782/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 09
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ AN SINH XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày
25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 04/2020/TT-BNV
ngày 13/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính
phủ về tổ chức hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-UBND
ngày 15/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Điều
hành Quỹ An sinh xã hội tỉnh;
Theo đề nghị của Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh tại Tờ trình số 27/TTr-MTTQ-BTT
ngày 02/8/2022 (Thường trực Ban Điều hành Quỹ An sinh xã hội tỉnh Trà
Vinh) và ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số
1287/SNV-TCBCTCPCP ngày 27/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ An sinh xã hội tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1496/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Ban Điều hành Quỹ An sinh xã hội tỉnh Trà Vinh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Bình
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ AN SINH XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số
1782/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ An sinh xã hội tỉnh Trà Vinh (sau đây viết tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Ban Điều hành Quỹ, các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 2. Mục
đích tổ chức, hoạt động của Quỹ
Quỹ được tổ chức và hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận; mục đích là hỗ trợ,
giúp cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo được Nhà nước
công bố từng giai đoạn, người khuyết tật, người già yếu, người neo đơn, trẻ mồ
côi, gia đình chính sách… có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đối ứng hỗ trợ đầu tư
các công trình hạ tầng phúc lợi công cộng (cầu, đường giao thông nông thôn,
thủy lợi, nước sạch, hạ thế điện phục vụ sản xuất, trường học, trạm y tế...)
ở vùng nông thôn sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để
vươn lên thoát nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội; sử dụng theo yêu
cầu của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ và những trường hợp khẩn cấp khác
theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở của Quỹ
1. Quỹ có tư cách pháp nhân, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Trà Vinh.
2. Quỹ có Ban Điều hành do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Ban Điều hành Quỹ được sử dụng con dấu
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh để thực hiện giao dịch.
3. Trụ sở và địa chỉ liên lạc tại Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (Số 89 Lê Lợi, Phường 1, thành phố
Trà Vinh). Điện thoại 0294.3.862.714.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động và quản lý Quỹ
1. Quỹ được thành lập trên cơ sở vận
động ủng hộ tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (kể cả tiền
và hiện vật được quy ra tiền).
2. Hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận.
3. Ban Điều hành Quỹ thực hiện thu, chi
theo quy định của pháp luật về kế toán; năm tài chính của Quỹ được thực hiện từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Tồn quỹ năm trước được chuyển sang năm sau
sử dụng.
4. Quỹ phải được báo cáo công khai, cụ
thể về kết quả huy động, thu nộp, quản lý và sử dụng theo
nguyên tắc tài chính và quy định của pháp luật hiện hành.
Nội dung công khai gồm: Mục đích vận
động quyên góp, kết quả, danh sách, số tiền (hiện vật) quyên góp. Danh
sách, số tiền (hiện vật) các tổ chức, cá nhân nhận từ Quỹ; tình hình tài
sản, tài chính của Quỹ và quyết toán năm theo từng nội
dung thu, chi theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành.
5. Quỹ An sinh xã hội là Quỹ có ý
nghĩa quan trọng thể hiện tấm lòng hảo tâm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân nên
phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả thiết thực, không được
lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu lợi cá nhân và hoạt động trái quy định của
pháp luật.
Điều 5. Đối tượng,
phạm vi vận động đóng góp của Quỹ
1. Các cơ quan, đơn vị, các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tấm lòng hảo tâm tự nguyện ủng hộ.
2. Có kế hoạch tổ chức vận động ủng hộ
xây dựng Quỹ hàng năm và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong, ngoài tỉnh và
các tổ chức, cá nhân nước ngoài ủng hộ nhiều lần trong năm.
Điều 6. Đối tượng
chi hỗ trợ của Quỹ
1. Người nghèo, hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo được Nhà nước công bố từng giai đoạn, người khuyết tật,
người già yếu, người neo đơn, trẻ mồ côi, gia đình chính sách… có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
2. Hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng
phúc lợi công cộng (cầu, đường giao thông nông thôn, thủy lợi, nước sạch, hạ
thế điện phục vụ sản xuất, trường học, trạm y tế...) ở vùng nông thôn sâu,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để phát triển kinh tế - xã
hội.
Điều 7. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trà Vinh tham mưu Trưởng Ban Điều hành chủ trì việc vận động xây dựng Quỹ; phối
hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan trong việc quản lý và sử dụng Quỹ,
cụ thể:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xác định đối tượng, địa bàn, mức chi hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ cho người nghèo,
hộ nghèo, hộ cận nghèo được Nhà nước công bố từng giai đoạn, các đối tượng có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già yếu, người neo đơn,
trẻ mồ côi; gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn.
2. Ban Dân tộc tỉnh xác định mức chi
hỗ trợ đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo các dân tộc thiểu số ở các
xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Sở Y tế chỉ đạo rà soát, xác định
cụ thể đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng điều trị đề xuất hỗ trợ
phù hợp.
4. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của Quỹ đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 8. Ban Điều
hành Quỹ
1. Ban Điều hành Quỹ do Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
làm Phó Trưởng ban Thường trực, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
làm Phó Trưởng ban, các ủy viên là lãnh đạo một số Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan. Thường trực Ban Điều
hành Quỹ gồm Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
2. Ban Điều hành Quỹ có bộ phận giúp
việc do Trưởng Ban Điều hành Quỹ quyết định thành lập, gồm cán bộ, công
chức của các cơ quan là ủy viên Ban Điều hành Quỹ (Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội
vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh).
Điều 9. Nhiệm vụ
của Ban Điều hành Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch vận động, thu nộp,
quản lý, sử dụng Quỹ và tổ chức thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng và hiệu
quả; theo dõi, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng các hoạt
động thu, chi của Quỹ đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
quy định của pháp luật.
2. Báo cáo tình hình, kết quả vận động,
quản lý, sử dụng Quỹ với Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông báo với các thành viên Ban Điều hành
Quỹ.
3. Chế độ họp, hội nghị: Ban Điều
hành Quỹ họp toàn thể định kỳ 6 tháng một lần, họp đột xuất khi cần thiết; định
kỳ hàng quý gửi báo cáo cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ biết.
Điều 10. Trách
nhiệm của thành viên Ban Điều hành Quỹ
1. Trưởng ban
Chỉ đạo, điều hành chung các hoạt động
của Ban Điều hành Quỹ; chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Điều hành Quỹ;
phê duyệt chương trình công tác hàng năm của Ban Điều hành Quỹ; phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức, điều hành và quản lý, sử dụng Quỹ.
2. Phó Trưởng ban Thường trực
- Thực nhiệm vụ được Trưởng ban phân
công; tổ chức thực hiện chương trình công tác của Ban Điều hành Quỹ đã được
thông qua và phê duyệt; chủ trì việc vận động Quỹ; phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên
quan thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng Quỹ, chuẩn bị nội dung cho cuộc
họp Ban Điều hành Quỹ; thực hiện thủ tục tiếp nhận,
quản lý Quỹ (tiền và tài sản) của các đơn vị, tổ chức, cá
nhân đóng góp; đảm bảo chặt chẽ, an toàn, đúng quy
định; lập thủ tục chi xuất Quỹ theo quy định của Quy chế này và
đúng mục đích, yêu cầu của nhà tài trợ; báo cáo hàng quý việc thu, chi Quỹ cho
Ban Điều hành Quỹ và các cơ quan thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết
đúng theo quy định.
- Làm chủ tài khoản
của Quỹ.
3. Phó Trưởng ban
Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân
công; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc xác định đối tượng,
địa bàn, mức chi hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ theo chuẩn cho người nghèo, hộ nghèo,
hộ cận nghèo được Nhà nước công bố từng giai đoạn, các đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người cao tuổi nghèo neo đơn, gia đình chính sách có hoàn cảnh
khó khăn.
4. Các thành viên
Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân
công; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Điều hành Quỹ; tham gia công tác
tuyên truyền, vận động đóng góp Quỹ với các ngành, địa phương được phân công phụ
trách.
Chương III
NGUỒN THU, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Nguồn
thu của Quỹ
1. Các khoản thu bằng tiền đồng Việt
Nam và tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại
tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của các cá nhân, tổ chức dưới
hình thức hợp đồng ủy quyền, hiến, tặng, di chúc của người
để lại tài sản hoặc hình thức khác vào Quỹ.
2. Các khoản thu từ sự đóng góp tự
nguyện bằng tiền hoặc hiện vật, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài tỉnh và nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do Nhà nước hỗ trợ để thực
hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao (nếu có).
4. Lãi thu được từ các khoản tiền gửi.
5. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 12. Sử dụng
Quỹ
1. Quỹ được sử dụng vào các hoạt động
sau:
a) Chi hỗ trợ đối tượng là người
nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo được Nhà nước công bố từng giai
đoạn, người tàn tật, người già yếu, người neo đơn, trẻ mồ côi, gia đình chính
sách… có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bao gồm:
- Chi trợ giúp xây dựng mới và sửa chữa
nhà ở;
- Chi trợ giúp chữa bệnh khi ốm đau nằm
viện dài ngày, các đối tượng mắc bệnh hiểm nghèo không có khả năng điều trị,
mua bảo hiểm y tế;
- Chi hỗ trợ thiên tai, bão lụt, hỏa
hoạn và các trường hợp cứu trợ khẩn cấp khác;
- Chi hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã
hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
- Chi tặng quà nhân dịp Tết Nguyên
đán, các ngày lễ lớn;
- Chi hỗ trợ người bị tai nạn lao động,
các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn và học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, vượt khó học giỏi.
b) Chi đối ứng đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, phúc lợi công cộng ở vùng nông thôn sâu, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (cầu, đường giao thông nông thôn, thủy lợi,
nước sạch, hạ thế điện phục vụ sản xuất, trường học, trạm y tế...) tạo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Việc sử dụng Quỹ phải được thống nhất
trong Ban Điều hành. Mức chi cụ thể đối với các nội dung
chi nêu trên do Trưởng Ban Điều hành Quỹ quyết định sau khi có ý
kiến thống nhất của các thành viên Ban Điều hành Quỹ hoặc quyết định đột xuất
mang tính cấp bách của cơ quan có thẩm quyền trong khi
chưa có điều kiện họp Ban Điều hành quyết định, sau đó báo cáo lại Ban Điều
hành biết, đảm bảo phù hợp với thực tế và đúng quy
định, khả năng của Quỹ.
c) Chi hỗ trợ, tài trợ theo yêu cầu của
các tổ chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của
pháp luật.
d) Chi hoạt động quản lý Quỹ.
e) Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí Nhà nước hỗ
trợ).
2. Nguyên tắc sử dụng Quỹ
a) Toàn bộ tài chính, tài sản (hiện vật) huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Ban Điều hành Quỹ đề xuất nội
dung, mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ, trình Thường trực Tỉnh
ủy quyết định. Sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Điều hành Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xuất Quỹ đúng quy định.
c) Đối với khoản tài trợ quyên góp, ủng
hộ khắc phục hậu quả do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
và cứu trợ khẩn cấp khác phải đảm bảo 100% số tiền, hàng cứu
trợ được hỗ trợ cho đối tượng ngay sau khi tiếp nhận,
đúng quy định tại Nghị định số 93/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của
Chính phủ.
d) Đối với khoản tài trợ có mục đích,
mục tiêu và địa chỉ cụ thể phải được thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 13. Chi hoạt
động quản lý Quỹ
1. Các khoản chi hoạt động quản lý Quỹ
không vượt quá 5% tổng số thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản: tài
trợ bằng hiện vật, kinh phí do Nhà nước cấp và các khoản tài trợ có số tiền, địa
chỉ của người nhận). Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không
sử dụng hết được chuyển sang năm sau sử dụng theo quy định.
2. Nội dung chi và mức chi
a) Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
bao gồm:
- Chi phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
- Chi tuyên truyền, vận động, huy động
nguồn lực cho Quỹ;
- Chi cho công tác khen thưởng các
đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp cho hoạt động Quỹ;
- Chi hội nghị sơ kết, tổng kết;
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục
vụ hoạt động của Quỹ;
- Chi các khoản công tác phí phát
sinh khi thực hiện các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận
chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
- Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn
phòng, tài sản, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Quỹ;
- Chi cho các hoạt động liên quan đến
việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho bãi; chi phí đóng thùng, vận
chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng
cứu trợ);
- Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
b) Mức chi
- Mức chi cho các nội dung nêu trên
theo định mức chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Riêng đối với các khoản chi khác
có liên quan đến hoạt động của Quỹ nêu trên, mức chi cụ thể cho từng
nội dung do Trưởng Ban Điều hành Quỹ quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của
các thành viên Ban Điều hành Quỹ.
Điều 14. Quản lý
Quỹ
1. Công tác quản
lý, hạch toán kế toán, quyết toán, báo cáo của Quỹ
Quỹ phải thực hiện
công tác quản lý, hạch toán kế toán, quyết toán,
báo cáo thống kê đúng quy định của pháp luật
về kế toán, thống kê hiện hành:
a) Phân công một cán bộ Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định về
chuyên môn, nghiệp vụ kiêm nhiệm công tác kế toán của Quỹ.
b) Mở sổ sách ghi
chép đầy đủ, hệ thống và lưu trữ toàn bộ hồ sơ, chứng từ có liên quan
theo quy định của pháp luật về kế toán (phản ảnh đầy đủ chi tiết số thu, chi tiền và hiện vật của các tổ chức, cá nhân đóng
góp, tài trợ và tổ chức, cá nhân được nhận tiền, hiện vật ủng hộ tài trợ).
c) Việc hạch toán kế
toán, quyết toán kinh phí của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
d) Đối với các nguồn
viện trợ: Thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán đúng quy định hiện hành của
Nhà nước về tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
2. Công khai tài sản,
tài chính
Ban Điều hành Quỹ
có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính của Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền,
hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân vào Quỹ.
b) Danh sách, số tiền,
hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ; công khai kết quả sử dụng và quyết
toán thu, chi từng khoản đóng góp.
c) Báo cáo tình hình
tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi
theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Thực hiện công
khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu
có) trên phương tiện thông tin đại chúng hàng năm theo quy định hiện hành.
e) Đối với
các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định
hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự
nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh
nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
Ban Điều hành Quỹ có trách nhiệm tổ
chức thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác vận động, ủng hộ, tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ được Ban Điều
hành Quỹ hoặc Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đề nghị cơ
quan có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen
thưởng.
2. Nếu vi phạm các quy định của Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế này
nếu nội dung nào không còn phù hợp hoặc có phát sinh mới,
Ban Điều hành Quỹ có trách nhiệm xem xét, tổng hợp và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung./.