BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1782/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ
TRÁI TIM VÀNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các sáng lập
viên thành lập Quỹ Trái tim vàng Việt Nam và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Trái tim
vàng Việt Nam ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 2.
Quỹ Trái tim vàng Việt Nam tổ chức, hoạt động theo Điều lệ
Quỹ và quy định của pháp luật. Quỹ Trái tim vàng Việt Nam chịu sự quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan trong
phạm vi, lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Trái tim vàng Việt Nam, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an (C64);
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
QUỸ TRÁI TIM VÀNG VIỆT NAM
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1782/QĐ-BNV ngày 13 tháng 10 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH, NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA QUỸ
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Quỹ Trái tim
vàng Việt Nam
2. Tên viết tắt: TRATIVAKAT.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
1. Quỹ Trái tim vàng Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ xã hội hoạt động nhân đạo, từ thiện nhằm hỗ trợ,
giúp đỡ các gia đình nghèo, người gặp khó khăn, con em nông dân hiếu học, các nạn
nhân chiến tranh, thương binh, gia đình thương binh, liệt sỹ gặp khó khăn; xây
dựng và thực hiện các dự án về xóa đói, giảm nghèo, giúp đỡ nông dân, góp phần
xây dựng nông thôn mới.
2. Quỹ Trái tim vàng Việt Nam là tổ
chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, có nguồn vốn đóng góp của các sáng
lập viên và vận động nguồn tài trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Quỹ
1. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Quỹ
a) Không vì lợi nhuận.
b) Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang
trải và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
c) Quỹ hoạt động theo Điều lệ của
Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tuân thủ quy định của pháp
luật và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng và biểu tượng riêng theo quy định
pháp luật.
4. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại số
268/192 Lê Trọng Tấn, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Quỹ
có thể đặt văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định pháp luật.
Khi có sự thay đổi trụ sở chính, Quỹ
phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 4. Sáng
lập viên thành lập Quỹ
Quỹ có 03 sáng lập viên thành lập:
1. Ông Nguyễn Ngọc Khôi
Sinh ngày 19 tháng 5 năm 1953
Quê quán: Hải Phòng
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 012727523
do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 7 năm 2004
Hộ khẩu thường trú: Số 268/192 Lê
Trọng Tấn, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Chỗ ở hiện nay: Khu sinh thái Đầm
Bông, số 86, Trần Điền, Định Công, Hà Nội;
2. Bà Nguyễn Thị Nga
Sinh năm 1961
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam
Chứng minh nhân dân số: 012315152
do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 01 năm 2000
Hộ khẩu thường trú: Số 268/192 Lê
Trọng Tấn, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Chỗ ở hiện nay: Khu sinh thái Đầm
Bông, số 86, Trần Điền, Định Công, Hà Nội;
3. Công ty TNHH Tập đoàn thương mại
Hà Nội Khanh Anh Trang
Trụ sở chính: Tầng 2, Tòa nhà 268,
tổ 2, phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật của
Công ty: Bà Nguyễn Thị Nga
Người đại diện tham gia sáng lập
viên thành lập Quỹ của Công ty: Ông Nguyễn Ngọc Khôi, Chủ tịch Hội đồng thành
viên.
Tư cách pháp nhân: Thành lập và hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Công ty TNHH có
hai thành viên trở lên số 0101517813 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 10 tháng 8 năm 2004, cấp đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 21 tháng 12
năm 2010; Mã số thuế: 0101517813.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5. Chức
năng của Quỹ
1. Thực hiện tài trợ, giúp đỡ các
gia đình nghèo, người gặp khó khăn, con em nông dân hiếu học, các nạn nhân chiến
tranh, thương binh, gia đình thương binh, liệt sỹ gặp khó khăn.
2. Tài trợ, ủng hộ xây dựng và thực
hiện các dự án về xóa đói, giảm nghèo, giúp đỡ nông dân, góp phần xây dựng nông
thôn mới.
3. Tài trợ theo sự ủy quyền của tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế cho các hoạt động phù hợp tôn chỉ, mục đích
chức năng, nhiệm vụ và theo đúng quy định pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai
các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Quỹ.
2. Vận động, tổ chức vận động quyên
góp, tài trợ cho Quỹ, tiếp nhận tài sản hợp pháp do cá nhân, tổ chức tài trợ ở
trong và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức các hoạt động tài trợ,
giúp đỡ hoặc tham gia, phối hợp tài trợ, giúp đỡ các gia đình nghèo, người gặp
khó khăn, con em nông dân hiếu học, các nạn nhân chiến tranh, thương binh, gia
đình thương binh, liệt sỹ gặp khó khăn:
a) Tặng sổ tiết kiệm, xây nhà tình
nghĩa, hỗ trợ con giống, cây trồng, vật nuôi cho người nghèo, khó khăn, thương
binh, gia đình thương binh, liệt sỹ gặp khó khăn;
b) Cấp học bổng, hỗ trợ trang thiết
bị cho con em nông dân hiếu học, giúp đỡ, tạo việc làm cho con em nông dân có
thành tích trong học tập;
c) Hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh,
trang thiết bị y tế cho các nạn nhân chiến tranh, thương binh, gia đình thương
binh, liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn.
4. Thực hiện các hoạt động tài trợ
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Điều lệ này.
5. Được tổ chức các dịch vụ và các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.
6. Sử dụng tài sản, tài chính theo
đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ, nộp thuế, phí, lệ phí (nếu có) và thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nghĩa vụ
của Quỹ
1. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Toàn bộ tiền và tài sản huy động
vào Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Hàng
năm, Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính
cho cơ quan cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước
về tài chính; cung cấp và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước
ngày 31 tháng 4 năm sau.
3. Trong quá trình hoạt động, Quỹ
hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực đó. Cung cấp những thông
tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ với các cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.
Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ;
nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng
theo quy định của pháp luật.
5. Khi có thay đổi về Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC, BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ.
4. Các phòng, ban chuyên môn trực
thuộc Quỹ.
5. Văn phòng đại diện, chi nhánh.
Điều 9. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan
lãnh đạo cao nhất của Quỹ, có ít nhất 03 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và ủy viên do các sáng lập viên đề cử. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá
5 (năm) năm, Hội đồng quản lý Quỹ có quyền thay thế thành viên bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc bổ sung thành viên mới theo đề nghị của các sáng lập viên trong
nhiệm kỳ của Quỹ. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo
quy định của Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
b) Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
c) Quyết định tổ chức bộ máy quản
lý, hoạt động của Quỹ.
d) Quyết định phương hướng, kế hoạch
hoạt động của Quỹ.
đ) Ban hành các quy định về quản
lý, sử dụng nguồn thu, chi của Quỹ.
e) Giám sát, kiểm tra các hoạt động
của Quỹ.
g) Phê duyệt định mức chi tiêu cho
công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán tài chính của Quỹ.
h) Thông qua việc sửa đổi, bổ sung
về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
i) Quyết định những vấn đề quan trọng
khác theo Điều lệ và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan
có thẩm quyền cao nhất của Quỹ, hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, quyết định
theo đa số.
b) Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ
3 (ba) tháng một lần. Trường hợp cần thiết có thể họp bất thường theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ khi có trên 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ yêu cầu họp bất thường.
c) Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
có thể đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, tổ chức họp bất thường
khi thấy cần thiết.
Điều 10. Các
cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ chỉ có thể tiến hành khi có trên 2/3 (hai phần ba) thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ tham gia. Các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng chủ
trì, trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì.
2. Thông báo về cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 15
(mười lăm) ngày trước khi họp.
3. Các thành viên có thể ủy quyền bằng
văn bản cho người đại diện mình tham gia và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ. Cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ có thể được tiến hành một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ thông qua
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản với điều
kiện phải có trên 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ trở
lên tham gia. Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết.
Điều 11. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
công dân Việt Nam do Hội đồng quản lý Quỹ bầu, là người đại diện cao nhất của Hội
đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giám sát, đôn đốc, điều hành việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ;
c) Ký ban hành văn bản của Hội đồng
quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
do Hội đồng quản lý Quỹ bầu, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều
hành, giám sát một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp cần thiết hoặc Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ vắng
mặt, Phó Chủ tịch được thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Quỹ khi theo sự
ủy quyền bằng văn bản của Chủ tịch. Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ về công việc được giao, ủy quyền.
Điều 12. Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên trách
1. Giám đốc Quỹ là công dân Việt
Nam, do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; nhiệm kỳ Giám đốc Quỹ không quá 5 năm. Giám đốc Quỹ là người đại diện
trước pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Quỹ trước Hội đồng
quản lý Quỹ và pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Quỹ:
a) Điều hành và quản lý các hoạt động
của Quỹ theo đúng nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ Quỹ
và các quy định của pháp luật;
b) Tổ chức triển khai và quản lý
công việc hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch đã được
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo Điều lệ này và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản và
quy chế quản lý tài sản, tài chính của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt
động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
đ) Triển khai thực hiện các quy định
về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và quy định pháp luật; triển khai thực hiện
nhiệm vụ đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, không được sử dụng Quỹ vào các
hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
e) Ký, phê duyệt các văn bản giao dịch
thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Phó Giám đốc Quỹ là người được
Giám đốc lựa chọn, đề cử lên Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm. Phó Giám đốc
có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc giao phó,
thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc của Quỹ khi được Giám đốc ủy quyền bằng
văn bản và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
4. Kế toán trưởng có nhiệm vụ giúp
Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê của
Quỹ. Kế toán trưởng của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ vào tiêu chuẩn do Bộ Tài chính quy định.
5. Các bộ phận chuyên trách gồm:
Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chuyên môn có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ tổ chức
triển khai các hoạt động của Quỹ. Trưởng, Phó trưởng các bộ phận chuyên trách của
Quỹ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua.
Điều 13. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 3
thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm các thành viên theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ.
2. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập
và có các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật;
b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng
quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra giám sát và tình hình tài chính Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể tổ chức, hoạt động của Ban Kiểm soát phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định
pháp luật.
Điều 14. Chi
nhánh, văn phòng đại diện của Quỹ
1. Quỹ có thể thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của
pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
việc thành lập và quy định nội dung hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ
Quỹ.
Chương 4.
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP
NHẬN TÀI TRỢ
Điều 15. Vận động
quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận
động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản vận động quyên góp,
tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay
vào Quỹ theo quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ về thu, chi tài chính, đồng thời cập
nhật trên mạng để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám
sát.
3. Việc vận động quyên góp, tài trợ
ở nước ngoài, trong phạm vi cả nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phải có đề án và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Đối với những khoản tài trợ có mục
đích, mục tiêu phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhà tài trợ.
Điều 16.
Nguyên tắc và hình thức vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
1. Việc vận động tài trợ, vận động
quyên góp tiền, hiện vật, công sức, của cá nhân, tổ chức phải theo quy định
pháp luật và nguyên tắc tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy
động đóng góp tối thiểu để ép buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho hoạt động của Quỹ
phải được công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước và theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải công khai, minh bạch
bao gồm mục đích vận động quyên góp, tài trợ, kết quả vận động quyên góp, tài
trợ, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Hình thức công khai, gồm:
a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp
nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận giúp;
b) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 17. Nguồn
thu của Quỹ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện của
các sáng lập viên và tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu đóng góp bổ sung hàng
năm vào Quỹ của các sáng lập viên, các tổ chức, cá nhân khác tham gia đóng góp,
nguồn vốn huy động đóng góp này sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch
hàng năm.
3. Nguồn thu từ các hoạt động dịch
vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Tài trợ từ các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
(nếu có) bao gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước giao;
b) Thực hiện các chương trình, mục
tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
6. Thu lãi từ tiền gửi, lãi trái
phiếu chính phủ.
7. Các khoản thu hợp pháp khác.
8. Các nguồn thu trên không được
phân chia cho các sáng lập viên thành lập Quỹ, các nguồn thu có được trong quá
trình hoạt động của Quỹ được dành cho các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và
quy định pháp luật.
Điều 18. Sử dụng
Quỹ
1. Chi tài trợ, gồm:
a) Tài trợ cho các chương trình, dự
án, các hoạt động xã hội từ thiện được quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Điều lệ
này;
b) Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá
nhân, tổ chức và thực hiện các dự án, tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp
luật.
2. Chi thực hiện những nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước giao (nếu có).
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ gồm:
a) Chi lương, phụ cấp, trợ cấp (nếu
có) cho những người làm việc tại Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi thuê văn phòng làm trụ sở
làm việc;
d) Chi mua, sửa chữa tài sản cố định,
vật tư văn phòng, thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên
lạc, vệ sinh môi trường …) phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Các khoản chi hợp pháp khác có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Định mức chi hoạt động quản lý
Quỹ:
Căn cứ định mức, tiêu chuẩn chi
tiêu hiện hành của Nhà nước, Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho
công tác quản lý Quỹ, mức trích tối đa 5% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng
năm của Quỹ (không bao gồm các khoản (nếu có): Tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của
Nhà nước để thực hiện dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng). Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho
công tác quản lý Quỹ vượt quá 5% trên tổng số thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản
lý Quỹ quy định mức chi hoạt động quản lý Quỹ trong năm sau khi có ý kiến của Bộ
Tài chính.
5. Chi mua trái phiếu chính phủ, gửi
tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà
nước cấp, nếu có).
6. Toàn bộ tài sản huy động vào Quỹ
phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, tiết kiệm và hiệu quả. Đảm bảo giải
ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài
chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ, trường hợp không giải ngân hết
70% cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi cơ quan cho phép thành lập
Quỹ và cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 19. Quản
lý tài chính, tài sản của Quỹ
1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện
công tác tài chính, kế toán, thống kê theo quy định pháp luật.
a) Chấp hành các quy định về chứng
từ kế toán; hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kế toán, tài chính đã phát
sinh có liên quan đến hoạt động Quỹ.
b) Mở sổ kế toán ghi chép, hệ thống
và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kế toán, tài chính đã phát sinh có liên quan đến
Quỹ (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá
nhân đóng góp, tài trợ và danh sách đối tượng được nhận tài trợ).
c) Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các
báo cáo tài chính và quyết toán quý, năm cho cơ quan tài chính cùng cấp với cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ.
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra về
việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ
quan có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ. Cung cấp các thông tin cần thiết cho
các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về tình
hình tài chính của Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành
các quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ;
phê duyệt tỷ lệ chi cho công tác quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét
duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều
lệ Quỹ.
4. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định
về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội
đồng quản lý quỹ thông qua, không được sử dụng tài chính của Quỹ vào các hoạt động
khác ngoài tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ.
5. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình hoạt động tài chính của Quỹ hàng quý,
năm, cụ thể như sau:
a) Quy định về quản lý, sử dụng tài
sản, tài chính của Quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hàng năm,
trong đó chi tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy
định của cấp có thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của Quỹ;
d) Danh sách và mức đóng góp, tài
trợ của các tổ chức, cá nhân đã đóng góp, tài trợ cho Quỹ;
đ) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ
chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
e) Báo cáo tài chính và quyết toán
quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật;
g) Quyết toán năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Chương 6.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP;
CHIA, TÁCH; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
Điều 20. Hợp
nhất; sáp nhập; chia, tách và đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất; sáp nhập; chia,
tách và đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
pháp luật về tổ chức hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các quy định của
pháp luật có liên quan và nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Khi hợp nhất; sáp nhập; chia,
tách Quỹ thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê chính
xác, đầy đủ và kịp thời trước khi tiến hành các thủ tục, tuyệt đối không được
phân chia tiền, tài sản của Quỹ.
Điều 21. Giải
thể Quỹ
1. Việc giải thể Quỹ được thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định pháp luật về tổ chức hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện, các quy định của pháp luật có liên quan và nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trong trường hợp Quỹ giải thể,
tuyệt đối không được phân chia tiền, tài sản của Quỹ. Toàn bộ số tiền, tài sản
của Quỹ trước hết phải được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ Nhà nước
(nếu có), các nghĩa vụ Quỹ phải thực hiện (nếu có). Sau khi thanh toán các khoản
nợ và chi phí giải thể, việc sử dụng số tiền, tài sản còn lại do các sáng lập
viên quyết định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng
góp thiết thực, có hiệu quả và tích cực trong công tác của Quỹ thì được Quỹ xem
xét, khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể về khen thưởng phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm Điều lệ
Quỹ, có hành vi gây tổn hại đến uy tín Quỹ, thì tùy theo mức độ sai phạm mà xử
lý khiển trách, kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ
thể về kỷ luật phù hợp với Điều lệ Quỹ và quy định pháp luật.
Điều 24. Khiếu
nại, tố cáo
Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về tạm đình chỉ hoạt động, giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành
lập, con dấu. Trong thời gian chờ giải quyết Quỹ không được hoạt động.
Điều 25. Xử lý
vi phạm trong hoạt động của Quỹ
1. Trường hợp có sự thiệt hại, tổn
thất do lỗi của Quỹ hoặc có sự vi phạm về nhiệm vụ, công việc theo quy định
trong Điều lệ Quỹ thì người có trách nhiệm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật và phải bồi thường cho người, tổ chức bị thiệt hại.
2. Người quản lý của Quỹ có thể bị
xử lý theo quy định của pháp luật tùy vào mức độ vi phạm.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Quỹ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
phải được lập thành văn bản có chữ ký của tất cả các thành viên trong Hội đồng
quản lý Quỹ và báo cáo Bộ Nội vụ xem xét, quyết định công nhận mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 27. Hiệu
lực Điều lệ
1. Điều lệ Quỹ Trái tim vàng Việt
Nam gồm 8 (tám) Chương 27 (hai mươi bảy) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được Bộ Nội vụ ra quyết định công nhận.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ Trái tim vàng Việt Nam, Hội đồng quản
lý Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành bản Điều lệ này./.