CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1763/QĐ-UBND ngày 26/7/2011
của UBND tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, UBND
tỉnh xây dựng Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn
2011-2015 tỉnh Quảng Bình để chỉ đạo và điều hành thực hiện các hoạt động đầu
tư và quản lý phát triển, làm căn cứ để các cấp, các ngành định hướng các hoạt
động đầu tư của mình theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ-XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010
I. Kết quả đạt được
Trong
những năm qua tỉnh đã chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng ngày càng đồng bộ, đã
huy động các nguồn lực và đa dạng nguồn vốn đầu tư từ nguồn vốn của Trung ương,
nguồn vốn ODA, từ ngân sách địa phương; huy động sự đóng góp của người dân và
các doanh nghiệp. Tổng vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội thời kỳ
2006-2010 gần 10.000 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho hạ tầng kinh tế chiếm trên
70%, hạ tầng xã hội chiếm gần 30%. Tập trung ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực
quan trọng như giao thông, thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Trong đó
đã đặc biệt quan tâm đến các dự án cơ sở hạ tầng lớn tạo bước đột phá để phát
triển kinh tế xã hội như sân bay, cảng biển Hòn La, hạ tầng Khu kinh tế, các dự
án giao thông chiến lược, cấp nước, cấp điện, bưu chính viễn thông... tạo điều
kiện thúc đẩy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cụ thể như sau:
1.1. Hạ tầng kinh tế
a.
Giao thông
Hệ thống hạ tầng giao thông của
tỉnh từng bước được hình thành đồng bộ bao gồm đường sắt, đường bộ, đường thủy
và đường hàng không. Mạng lưới giao thông liên thôn, liên xã được quan tâm đầu
tư, năm 2005 có 154/159 xã, đến năm 2010 có 100% số xã, phường, thị trấn có
đường ôtô đến tận trung tâm xã. Hầu hết các tuyến đường quan trọng được đầu tư
cải tạo, nâng cấp như: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 12A, Tỉnh lộ 570B
(Tỉnh lộ 4 cũ), Tỉnh lộ 564 (Tỉnh lộ 10 cũ), Tỉnh lộ 563 (Tỉnh lộ 11 cũ), cầu
Kiến Giang, cầu Nhật Lệ, cầu Quảng Hải, đường từ xã Quảng Sơn - Cao Quảng,
đường về các xã Quảng Hải, Thuận Hóa, Liên Trạch, Ngư Hóa, Châu Hóa, các tuyến
đường du lịch, đường nội thị. Nhiều công trình quan trọng khác của tỉnh được
xây dựng và đưa vào sử dụng như: Sân bay Đồng Hới với năng lực 500.000 hành
khách/năm, cảng Hòn La giai đoạn 1 cho tàu 10.000 - 20.000 tấn cập cảng; đã
khôi phục, nâng cấp cảng Gianh cho tàu 1.000 tấn cập cảng với năng lực bốc xếp
100.000 tấn/năm... góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH nhanh trong giai đoạn
2006-2010. Nhiều công trình, dự án đang được triển khai xây dựng nhằm tạo tiền
đề cho phát triển KT-XH nhanh hơn trong thời gian tới như: Tỉnh lộ 565 (Tỉnh lộ
16 cũ), đường và cầu về xã Văn Hoá, đường từ Khu kinh tế Hòn La đến khu xi măng
tập trung Văn Hóa, Châu Hóa, Tiến Hóa, đường tỉnh lộ 562 (Tỉnh lộ 20 cũ), cầu
Trung Quán, đường tránh nhà máy xi măng Sông Gianh, đường Mai Thủy-An Thủy,....
b. Nông nghiệp
- Trong 5 năm qua bằng nguồn vốn
đầu tư từ Ngân sách tập trung, vốn ODA, vốn dân đóng góp, hệ thống công trình
thủy lợi, an toàn hồ đập trên địa bàn đã được nâng cấp, cải tạo. Nhiều công
trình đã đưa vào sử dụng như: hồ Rào Đá, Sông Thai, Tiên Lang, Vực Sanh, cụm hồ
chứa nước huyện Tuyên Hóa, Hệ thống thủy lợi tiểu vùng II Tả Kiến Giang. Một số
công trình đang triển khai xây dựng như hồ Thác Chuối, Hệ thống thủy lợi Thượng
Mỹ Trung, Hồ Tróoc Trâu, Vân Tiền, cụm công trình thủy lợi huyện Quảng
Trạch,... Công suất tưới tiêu ngày càng tăng, tỷ lệ diện tích lúa được tưới chủ
động năm 2006 chỉ đạt 80%, năm 2010 tăng lên 90,6%, trong đó diện tích lúa Đông
Xuân tưới đạt gần 100% diện tích. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 123 hồ chứa, 65
đập dâng lớn nhỏ, 164 trạm bơm điện với tổng dung tích hồ đập gần 343 triệu m3
nước.
- Chương trình kiên cố hóa hệ
thống kênh mương đã được quan tâm đầu tư bằng các nguồn vốn, trong 5 năm qua đã
kiên cố hóa được trên 300km kênh mương, ngày càng đáp ứng tốt hơn cho sản xuất
nông nghiệp.
- Chương trình MTQG về nước sạch
và VSMT nông thôn giai đoạn 2006-2010 toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng nhiều công
trình ở miền núi, vùng sâu, phát huy tác dụng, đảm bảo phục vụ nước cho sinh
hoạt cho dân cư, trên 540.000 người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh,
chiếm 73,2% dân số nông thôn toàn tỉnh.
- Trong 5 năm toàn tỉnh đã đầu tư
xây dựng được 10,183 km đê, trong đó đê biển 5,32km, đê, kè sông 4,86km, nâng
tổng chiều dài các tuyến đê đã được xây dựng kiên cố lên 197 km.
- Đã xây dựng hoàn thành khu neo
đậu tránh trú bão tàu cá Cửa Gianh, quy mô 450 tàu, đảm bảo cho tàu cá trong
vùng tránh trú bão an toàn.
c. Cấp, thoát nước
Hệ thống cấp nước tại thành phố
Đồng Hới và một số huyện tiếp tục được đầu tư nâng cấp, công suất cấp nước ngày
càng tăng. Đến nay hệ thống cấp nước ở các huyện, thành phố đang hoạt động và
phát huy hiệu quả. Đang đầu tư hệ thống cấp nước khu vực Hòn La, Hệ thống cấp
nước các xã Hiền, Xuân, Tân, An, Vạn Ninh huyện Quảng Ninh, Hệ thống cấp nước
thị trấn Nông trường Việt Trung, Hệ thống cấp nước các xã vùng Nam huyện Quảng
Trạch, cấp nước sinh hoạt xã Thanh Trạch; đồng thời chuẩn bị đầu tư hệ thống
cấp nước thị trấn Hoàn Lão, cấp nước cho các xã miền núi khó khăn. Việc đầu tư
hệ thống thoát nước và giải quyết tình trạng ngập úng cục bộ nhiều nơi trong
tỉnh đặc biệt là thành phố Đồng Hới cơ bản đáp ứng yêu cầu.
d.
Điện lực
Điện lưới phát triển khá đồng bộ
giữa nguồn và mạng. Mạng lưới truyền tải phát triển xuống tất cả các huyện thị,
đến năm 2010 đã có 100% số xã có điện, trong đó 98,7% số xã có điện lưới quốc
gia. Sản lượng điện cung ứng ngày càng tăng, năm 2005 đạt 202 triệu kWh, đến
năm 2010 đạt trên 500 triệu kWh. Lưới điện khu vực đô thị tiếp tục được mở
rộng, cải tạo, ngày càng đáp ứng nhu cầu phát triển của đô thị, nhất là ở thành
phố Đồng Hới. Bên cạnh việc đầu tư mới, còn quan tâm đầu tư cải tạo nâng cấp hệ
thống lưới cao thế, các trạm phân phối để mở rộng phạm vi cấp điện, đáp ứng nhu
cầu cấp điện đến nơi sử dụng điện. Bằng các nguồn vốn chương trình mục tiêu
quốc gia, vốn ODA và các nguồn vốn khác đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo lưới
điện hạ thế đến tận thôn bản, hộ gia đình ở vùng nông thôn, miền núi, đến năm
2010 có trên 97% hộ dân cư đã sử dụng điện lưới, mạng lưới điện ngày càng đáp
ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
e. Thông
tin và truyền thông
Mạng lưới bưu
chính, viễn thông được phát triển nhanh, hiện đại và rộng khắp. Hạ tầng cung
cấp dịch vụ ngày càng được mở rộng, dung lượng phục vụ ngày càng tăng và chất
lượng thông tin liên lạc ngày càng được đảm bảo. Đến
hết năm 2010, toàn tỉnh có 44 bưu cục,
91 điểm bưu điện văn hóa xã, 150 đại lý bưu chính chuyển phát, 870 trạm thu
phát sóng thông tin di động, 124 trạm chuyển mạch PSTN và truy nhập DSLAM,
159/159 xã phường thị trấn có máy điện thoại cố định. Sóng điện thoại di động đã phủ hầu hết các địa bàn
dân cư tập trung trong toàn tỉnh.
Hạ tầng công nghệ thông tin có
những chuyển biến tích cực. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước đến nay đã hoàn thành giai đoạn II; đã thiết lập, kết nối 65 sở,
ngành, địa phương, bước đầu triển khai ứng dụng có hiệu quả.
1.2.
Hạ tầng xã hội
a.
Giáo dục đào tạo
Giáo dục - Đào tạo tiếp tục được
tập trung đầu tư để tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, mạng lưới trường, lớp học
tiếp tục được mở rộng, cơ sở vật chất trường học được nâng lên đáng kể. Đặc biệt,
trong 3 năm 2008-2010 thực hiện Chương trình KCH trường lớp học và nhà công vụ giáo
viên đã kiên cố hóa được 792 phòng học và 501 phòng nhà công vụ giáo viên, góp
phần đưa tỷ lệ phòng học được kiên cố trong toàn tỉnh đến năm 2010 lên 65%, có
205 trường đạt chuẩn quốc gia. Đến nay 100% số xã có trường
Tiểu học, 95% số xã có trường THCS, mỗi huyện có từ 3 - 4 trường THPT, 1 trung
tâm hướng nghiệp dạy nghề, 1 trường Đại học, 2 trường Trung cấp chuyên nghiệp,
3 trường Trung cấp nghề, 4 Trung tâm dạy nghề các huyện.
b.
Khoa học, công nghệ
Đã tập
trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan khoa học và công
nghệ, hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trong đó ưu tiên đầu tư cho các
phòng thí nghiệm của các ngành, các đơn vị.
Đến nay toàn tỉnh có 31 đơn vị
nghiên cứu triển khai và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, có 18 phòng thí nghiệm
đang hoạt động.
c.
Y tế
Cơ sở vật chất trang thiết bị phục
vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân được đầu tư đáng kể. Đã đầu tư xây dựng
bệnh viện Y học cổ truyền tuyến tỉnh, đầu tư nâng cấp các bệnh viện đa khoa
tuyến huyện, phòng khám khu vực; đầu tư xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã;
đến năm 2010 có 114/159 xã (71,7%) trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Các bệnh viện
tuyến huyện đã được nâng cấp và trang bị thiết bị khá hiện đại, phục vụ tốt hơn
công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trong vùng. Đến nay đã có 100% xã có trạm
y tế, mỗi huyện có 01 bệnh viện và 1-2 phòng khám khu vực.
d.
Văn hoá, thể thao
Các công trình phục vụ hoạt
động văn hóa, thể thao đã được quan tâm đầu tư, và từng bước thực hiện xã hội
hóa trong đầu tư, nên thời gian quan đã đầu tư xây dựng nhiều công trình phục
vụ thể thao như: Sân vận động, bể bơi, sân quần vợt, nhà đa năng phục vụ nhu
cầu luyện tập và thi đấu thể thao của tỉnh, huyện. Bên cạnh đó đã quan tâm đầu
tư xây dựng và nâng cấp các công trình phục vụ văn hóa như Trung tâm văn hóa
tỉnh, Hồ thành Đồng Hới, Nhà Bảo tàng, Thư viện tỉnh… Phong trào xã hội hóa xây
dựng nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, sân thể thao... ở các khu dân cư, thôn,
xóm... phát triển mạnh, góp phần tạo chuyển biến tích cực trong hoạt động văn
hóa, thể dục thể thao trên toàn tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng đô thị và khu dân cư
Hệ thống hạ tầng đô thị được mở
rộng, chỉnh trang theo quy hoạch được phê duyệt, bộ
mặt đô thị ngày càng khởi sắc. Các công trình hạ tầng đã được quan tâm đầu tư
mới cũng như nâng cấp, nhất là hệ thống giao thông, điện chiếu sáng, cấp nước,
thông tin liên lạc đã từng bước hiện đại hóa và đầu tư đồng bộ, tỷ lệ đô thị
hóa ngày càng được nâng lên: năm 2005 đạt 14% đến năm 2010 đạt 16%. Một số khu
đô thị mới đang được quy hoạch và chuẩn bị đầu tư theo hướng hiện đại như: Nam
đường Trần Hưng Đạo, khu Trung tâm văn hóa thể thao Đồng Hới, Bảo Ninh.
3. Phát
triển hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp
Nhằm tạo bước đột phá trong phát
triển kinh tế, xã hội, thời gian qua, tỉnh đã chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới và Khu công nghiệp cảng biển Hòn La,
các dự án hạ tầng chủ yếu như đường giao thông, cấp điện, cấp nước đã cơ bản
hoàn thành, đáp ứng việc kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư.
- Hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
Bắc Đồng Hới giai đoạn I đang được triển khai xây dựng. Hạ tầng Khu kinh tế Hòn
La bước đầu đã được đầu tư, trong đó đã ưu tiên đầu tư hệ thống đường giao
thông nội vùng, làm cơ sở xây dựng các công trình hạ tầng khác.
II. Tồn tại
- Chất lượng quy hoạch xây dựng,
nhất là quy hoạch đô thị chưa cao, điều chỉnh bổ sung nhiều lần làm ảnh hưởng
đến việc bố trí vốn đầu tư phát triển hạ tầng và hoạt động đầu tư, gây lãng phí
trong đầu tư.
- Hạ
tầng giao thông chưa đồng bộ, chất lượng một số công trình thấp, mới chỉ ưu
tiên đầu tư các tuyến đường lớn, vùng trung tâm, các vùng khác còn lạc hậu. Hệ
thống giao thông qua các đô thị, trong nội thị và qua các vùng trọng điểm chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế. Giao thông liên vùng chưa đảm bảo
thông suốt trong mùa mưa nhất là ở các khu vực thường xuyên bị ngập lụt và khu
vực miền núi.
- Các hồ chứa nước chưa được đầu
tư hoàn chỉnh; chưa đồng bộ giữa công trình đầu mối và kênh dẫn. Các công trình
thủy lợi tập trung chủ yếu cho việc tưới tiêu phục vụ cây lúa, chưa phục vụ
tưới cho cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Hệ thống đê biển xuống cấp chưa
đủ để chống đỡ các trận lụt và những cơn bão lớn.
- Hạ
tầng cấp điện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, chưa đồng bộ; Cấp nước
sinh hoạt còn thiếu nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Thiết bị xử lý nước cũ
kỹ, lạc hậu, chất lượng nước một số nơi còn chưa đảm bảo. Cấp nước phục vụ cho
sản xuất còn nhiều khó khăn nhất là cấp nước cho sản xuất công nghiệp; công tác
quản lý, sử dụng, phát huy hiệu quả công trình sau đầu tư còn yếu.
- Hạ
tầng bưu chính viễn thông phát triển tốc độ chưa cao, chưa có sự đồng đều giữa
các loại hình và giữa các vùng miền trên địa bàn. Hạ tầng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước còn ở mức thấp, chưa đồng bộ.
- Cơ
sở hạ tầng giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá thể dục thể thao còn thiếu, xuống
cấp và chưa đồng bộ nhất là các tuyến cơ sở.
III. Nguyên nhân
-
Quảng Bình nằm trong vùng chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu khắc
nghiệt; địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều nên đã ảnh
hưởng lớn đến việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
- Là tỉnh nghèo, khó khăn, thu
ngân sách thấp, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, mặc dù hạ tầng kinh tế xã hội đã
được quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu đồng bộ, nhất là các công trình quan trọng
vì vậy điều kiện để kêu gọi đầu tư trong nước và FDI gặp nhiều khó khăn.
- Năng lực các chủ đầu tư và đơn
vị tư vấn còn yếu nên công tác xây dựng quy hoạch cũng như việc lập các dự án
đầu tư chậm, chất lượng còn thấp nên phải điều chỉnh nhiều lần làm ảnh hưởng
đến tiến độ và chất lượng các công trình hạ tầng.
- Công tác GPMB còn nhiều vướng
mắc, khó khăn, gây chậm trễ, ách tắc làm ảnh hưởng lớn đến thời cơ thu hút vốn,
tiến độ thực hiện dự án, nhất là các dự án xây dựng hạ tầng trọng điểm.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2011-2015
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại đạt cấp, bậc kỹ thuật làm
nền tảng vững chắc cho sự phát triển; tạo
bước đột phá trong phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra, phấn đấu
đưa Quảng Bình phát triển nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập
trung đầu tư và hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống giao thông: đường quốc lộ, đường
ven biển, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã; đến năm 2015 cơ bản hoàn thành chương trình cứng hoá giao thông nông thôn và đường về trung tâm cụm xã; đưa hệ thống các
công trình giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, sân bay, cảng biển vào đúng cấp bậc kỹ
thuật quy định.
-
Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống thủy lợi, đảm bảo cung
cấp đủ nước cho sản xuất, sinh hoạt và tưới chủ động cho 95% diện tích lúa.
- Đầu
tư đồng bộ hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng đô thị Đồng Hới và
các đô thị khác trong toàn tỉnh.
- Đầu
tư đồng bộ hệ thống cung cấp nước sạch và nước hợp vệ sinh cho khu đô thị, khu
công nghiệp và dân cư nông thôn. Đến năm 2015 có 95% dân cư đô thị dùng nước
sạch và 75-80% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
- Đến
năm 2015 có 100% thôn bản và trên 98% số hộ được dùng điện lưới; mật độ thuê
bao viễn thông đạt 75%; ổn định 100% diện phủ sóng truyền hình; 45% trường mầm non, 85% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 80-85% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% xã, thị
trấn có thiết chế văn hoá, thể dục thể thao đồng bộ; 90% xã có bưu điện văn hoá
xã.
II. Nội dung cụ thể
Phát
triển hạ tầng kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015 đã được thể hiện ở quy hoạch
tổng thể phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch 5
năm 2011-2015. Trong chương trình này tập trung vào các nội dung và giải pháp
chủ yếu để phát triển các hạ tầng kinh tế -xã hội trọng yếu tạo bước đột phá
cho phát triển kinh tế-xã hội.
1. Phát triển hạ tầng kinh tế
a.
Giao thông
Xây dựng hoàn thiện 1 bước cơ bản
mạng lưới giao thông, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách trong
và ngoài tỉnh, phục vụ có hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện
phân bố lại dân cư và điều tiết mật độ giao thông.
- Về đường bộ:
+ Trước hết ưu tiên đầu tư hoàn
thành các dự án đang triển khai như: Cầu và đường về xã Văn Hoá, đường từ Khu
kinh tế Hòn La đến khu xi măng tập trung Tiến-Châu-Văn Hóa, đường tránh nhà máy
xi măng Sông Gianh; Cải tạo nâng cấp đường 565 (TL16) và đường 562 (TL20), tiến
hành đầu tư xây dựng tuyến đường ven biển, xây dựng và hoàn thành Cầu Nhật lệ 2
để tạo bước đột phá trong phát triển đô thị và các tuyến đường phục vụ dân sinh
ở các vùng.
+ Tranh thủ mọi nguồn vốn để đầu
tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường như: tỉnh lộ 570 (TL3B), đường Trần Hưng
Đạo (từ cầu vượt) đến đường Hồ Chí Minh, trong đó 1 số tuyến đường quan trọng
được xây dựng đảm bảo hiện đại. Triển khai xây dựng các trục đường trong các đô
thị, ưu tiên các trục đường chính của thành phố Đồng Hới, thảm nhựa các tuyến
đường nội thành.
+ Từng bước đầu tư các tuyến đường
như: Tỉnh lộ 561 (TL2), 558; 559, F325, các đường ngang khác nối Quốc lộ 1A với
đường Hồ Chí Minh. Xây dựng, nâng cấp các cầu, cống có hoạt tải dưới 30 tấn để
đảm bảo khai thác đồng bộ mạng lưới giao thông đường bộ trong toàn tỉnh.
+ Kiên cố hoá hệ thống cầu, đường
về trung tâm các xã; xây dựng hệ thống cầu, đường về thôn, bản, phấn đấu 100%
thôn có đường ôtô về đến trung tâm; tiếp tục thực hiện chương trình cứng hoá
đường GTNT.
+ Xây dựng đường vành đai biên
giới, đường vào các bản biên giới, vào các đồn biên phòng, xây dựng một số
tuyến đường kết hợp kinh tế với quốc phòng. Quan tâm đầu tư các tuyến đường để
phát triển du lịch.
- Cảng Hòn La: Ưu tiên triển khai đầu tư giai đoạn 2 để nâng công suất cảng và đảm
bảo tàu có trọng tải 30.000 - 50.000 tấn ra vào cảng làm hàng và trở thành cảng
tổng hợp trong quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam.
- Đường thuỷ: Đầu tư nâng cấp, nạo vét khơi thông luồng lạch các tuyến đường
sông quan trọng như: sông Son, sông Gianh, cửa Nhật Lệ và một số tuyến sông
khác để đảm bảo vận tải, an toàn cho tàu thuyền đi lại. Nâng cấp cảng Gianh và
xây dựng các cảng trên sông Gianh phục vụ vận tải cho các nhà máy xi măng.
- Cảng Hàng không Đồng Hới: Đầu tư hệ thống dẫn đường cất hạ cánh tự động và các thiết bị hiện
đại, đồng bộ để có thể đảm bảo cho các máy bay cất cánh, hạ cánh an toàn.
b. Nông nghiệp
Phát
triển đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống thủy lợi, chú trọng xây dựng
và nâng cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa, các công trình ngăn mặn, hệ thống đê bao
và xả lũ, đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt, nhằm nâng cao hệ số sử dụng và hiệu quả đầu tư các công trình như:
- Trước hết ưu tiên đầu tư nâng
cấp hoàn thành các công trình hồ chứa trong thời kỳ như: Hồ Thác Chuối, Troóc
Trâu...theo chương trình an toàn hồ đập. Tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để
ưu tiên đầu tư cho Hồ Vực Nồi, Rào Nan, Nước Nóng, Cây Sến, Cây Khế và các cụm
hồ chứa khác. Huy động các nguồn vốn đầu tư để sửa chữa, nâng cấp hồ Vực Tròn
nhằm cung cấp đủ nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. Tăng
cường đầu tư gia cố, xây dựng hệ thống đê, kè chống xói lở bờ sông, bờ biển, để
chủ động ứng phó với sự biến đổi khí hậu như: đê, kè tả hữu Sông Gianh, Nhật
Lệ, Roòn, Lý Hòa, sông Dinh. Đầu tư xây dựng khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá ở cửa sông Roòn và Nhật Lệ.
- Chú trọng đầu tư các công trình
thuỷ lợi có quy mô nhỏ để phục vụ kịp thời cho sản xuất nông nghiệp ở miền núi,
vùng khó khăn, đầu tư hệ thống đê bao chống lũ, chống úng cho vùng trũng. Xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, ưu
tiên xây dựng các công trình nước sạch vùng sâu, vùng xa, các xã bãi ngang cồn
bãi.
c. Cấp, thoát nước
- Trước hết ưu tiên đẩy nhanh tiến
độ xây dựng các công trình cấp nước bằng các nguồn vốn để đưa vào sử dụng như:
Cấp nước Hoàn Lão, cấp nước các xã vùng Nam Quảng Trạch, các xã vùng trũng
huyện Quảng Ninh, Khu kinh tế Hòn La, Khu trung tâm Phong Nha. Kêu gọi các
nguồn vốn để xây dựng công trình cấp nước cho Thị trấn Nông trường Lệ Ninh, các
thị tứ. Tập trung đẩy nhanh tiến độ Dự án Vệ sinh môi trường thành phố Đồng
Hới; Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường thị trấn Ba Đồn. Đầu tư hoàn chỉnh
hệ thống cấp nước sinh hoạt phục vụ nhân dân, phục vụ sản xuất, kinh doanh
trong Khu kinh tế và cấp nước phục vụ sản xuất cho Trung tâm điện lực Quảng
Trạch.
- Thực hiện tốt chương trình nước
sạch cho dân cư miền núi, ven biển, vùng khó khăn về nguồn nước sinh hoạt. Nâng
cấp các công trình cấp nước hiện có như Ba Đồn, Kiến Giang, Quán Hàu, Đồng Lê,
Quy Đạt; mở rộng cấp nước đến các vùng dân cư để phát huy hiệu quả công trình. Chú
trọng đầu tư hệ thống các thiết bị lọc nước hiện đại, tiên tiến tại các nhà máy
nước để đảm bảo nước sạch cho dân cư. Chú trọng xây dựng các công trình thoát
nước ở Đồng Hới và các huyện, lỵ, các khu du lịch trọng điểm, khu cụm công
nghiệp làng nghề. Quan tâm đầu tư thoát nước các đô thị, xoá bỏ dần tình trạng
ngập úng thường xuyên trong mùa mưa lũ.
d.
Điện lực
Phát
triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc
gia giai đoạn 2006-2015, có xét đến năm 2025 và Quy hoạch phát triển Điện lực
Quảng Bình thời kỳ 2011-2015 có xét đến năm 2020 đã được phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phụ tải và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh như:
- Ưu tiên đầu tư xây dựng mới trạm
biến áp 220 KV Ba Đồn, các trạm biến áp 110KV ở: Quảng Phú, Khu kinh tế Hòn La,
nhà máy xi măng Văn Hóa, nhà máy xi măng Trường Thịnh, Bố Trạch. Cải tạo, nâng
công suất các trạm biến áp 110KV ở: Ba Đồn, xi măng Sông Gianh, Lệ Thủy. Tập
trung đầu tư phát triển hoàn thiện mạng lưới điện bao gồm: xây dựng mới đường
dây đến các trạm biến áp 110kV; đường dây và các trạm biến áp 35kV; đường dây
và các trạm biến áp 22kV; cải tạo các trạm biến áp và đường dây sang điện áp
22kV ở các vùng trọng điểm, các huyện. Xây dựng lưới hạ thế để đưa điện lưới
quốc gia đến các thôn bản của các xã miền núi, ven biển. Ưu tiên đầu tư lưới
điện cho các khu công nghiệp, các khu du lịch, các khu dân cư mới, địa bàn khó
khăn.
- Thực hiện dự án thủy điện La
Trọng; nghiên cứu đầu tư điện gió ở các xã ven biển.
Triển khai dự án ODA cấp điện pin
mặt trời cho các xã điện lưới không đến được, xây dựng thuỷ điện nhỏ để cấp
điện cho các thôn bản chưa có điện lưới. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án năng
lượng nông thôn (REII) giai đoạn 2, dự án cải tạo lưới điện 7 xã huyện Quảng
Trạch và Tuyên Hóa (JICA). Coi trọng cải tạo nâng cấp, bảo vệ an toàn lưới điện,
đầu tư đồng bộ và từng bước hiện đại hoá lưới điện chuyển tải và phân
phối.
e. Thông
tin và truyền thông
Phát triển hạ tầng và dịch vụ viễn
thông, internet với tốc độ cao, hiện
đại nhằm phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, phòng chống thiên tai, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc:
- Trước hết ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục
vụ ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện mạng truyền số
liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh xuống xã. Ứng
dụng rộng rãi và phát triển công nghệ thông tin trong các tổ
chức, đơn vị kinh tế trên tất cả các ngành, lĩnh vực. Thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp, công nghệ thông tin của tỉnh, đặc biệt công nghệ phần mềm và công
nghiệp nội dung số của tỉnh đạt mức trung bình khá so với cả nước. Xây dựng hệ
thống thông tin, quản lý sản xuất trên biển nhằm phục vụ phát triển kinh tế và
công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.
- Tiếp
tục đa dạng hóa các loại hình dịch vụ viễn thông, nâng cao chất lượng thông tin
liên lạc, mở rộng vùng phục vụ bưu chính, diện phủ sóng điện thoại, internet
đến vùng sâu, vùng xa. Chú trọng phát triển mạng lưới
truyền thanh huyện và xã phường. Tiếp tục đầu
tư xây dựng các trạm phát lại truyền hình ở các địa bàn chưa có sóng truyền
hình để ổn định diện phủ sóng, phát triển thêm các đài phát thanh FM kỹ thuật
số, trạm truyền thanh cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Phát triển hạ tầng xã hội
a.
Giáo dục, đào tạo
- Trước hết ưu tiên xây dựng cơ sở
vật chất các trường học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, đảm bảo đủ phòng
học kiên cố; xây dựng phòng thí nghiệm, nhà đa chức năng, thư viện đồng bộ để
thực hiện chương trình giáo dục chất lượng cao. Từng bước hoàn thiện chương
trình kiên cố hoá trường lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên; phấn
đấu đến năm 2015 tất cả các trường mầm non và phổ thông trong tỉnh được kiên cố
hoá. Khuyến khích xã hội hóa các loại hình trường lớp theo hình thức tư thục,
nhà nhóm trẻ gia đình gắn với địa bàn dân cư.
Đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở
vật chất hiện đại cho trường Trường Đại học Quảng Bình.
- Thu hút nguồn vốn của các thành
phần kinh tế để xây dựng Trường cao đẳng Kinh tế, Trường trung cấp chuyên
nghiệp, Trường trung cấp nghề và các Trung tâm dạy nghề. Chú trọng đầu tư chiều
sâu, nâng cấp và tăng cường cơ sở vật chất của các trường trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề hiện có. Đẩy mạnh khả năng hợp tác quốc tế trong giáo dục
đào tạo, ưu tiên dành nguồn vốn ODA để hiện đại hoá một số trường và ngành nghề
đào tạo trọng điểm, xây dựng một số phòng thí nghiệm hiện đại cho các trường
trọng điểm.
b.
Khoa học, công nghệ
Huy động các nguồn vốn để đầu tư
cho công tác tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, công tác kiểm định nguyên vật
liệu và chất lượng xây dựng công trình, quan tâm xây dựng các phòng thí nghiệm
khoa học ở trường Đại học, các bệnh viện tỉnh, huyện, ở một số ngành. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ, cho các trại sản xuất giống nông lâm ngư. Tập trung đầu tư
trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến cho các phòng thí nghiệm.
- Chú trọng đầu tư trang thiết bị
thu thập, xử lý, khai thác và truyền bá thông tin nhằm khai thác có hiệu quả cơ
sở hạ tầng khoa học và công nghệ. Bố trí một phần vốn hợp lý đầu tư cho các cơ
sở nghiên cứu triển khai của các ngành sản xuất, dịch vụ chủ yếu để tăng hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
c.
Y tế
Đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện
mạng lưới y tế cơ sở, đầu tư xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã phường để đến
năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Hoàn thành Trung tâm khám chữa
bệnh chất lượng cao, từng bước hiện đại hoá trang thiết bị khám và chữa bệnh
tại Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới. Mặt khác, từng bước hiện đại hoá trang
thiết bị khám và chữa bệnh tại Bệnh viện Y học Cổ truyền, các bệnh viện Đa khoa
các huyện, thành phố và các phòng khám khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về
công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị của Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thành phố. Hoàn thành sớm
các thủ tục để đầu tư Bệnh viện lao và phổi. Từng bước thành lập một số bệnh
viện chuyên khoa cần thiết như: bệnh viện nhi, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi
chức năng. Khuyến khích đầu tư bệnh viện và trung tâm khám chữa bệnh tư nhân có
chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh
ngày càng cao cho cán bộ, nhân dân.
d.
Văn hoá, thể thao
- Tranh thủ các nguồn vốn Trung
ương, địa phương để đầu tư xây dựng Quảng trường Trung tâm Đồng Hới, Nhà Văn
hóa Trung tâm, nhà thiếu nhi tỉnh, nhà thi đấu đa chức năng tỉnh; huy động
nguồn vốn để xây dựng các cơ sở tập luyện và thi đấu thể thao cho các lứa tuổi
ở các huyện. Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư cho thể dục thể thao, phấn đấu
đến năm 2015 các xã đều có sân đá bóng kết hợp với các bộ môn khác nhằm tạo điều
kiện cho mọi người rèn luyện thể thao.
- Huy động các nguồn vốn để đầu tư
xây dựng các công trình văn hoá phục vụ cộng đồng như: Trung tâm văn hoá thể
thao làng xã, nhà văn hoá trung tâm, thư viện, tượng đài nghệ thuật, công viên,
khu vui chơi, giải trí của các huyện, xã.
- Bảo tồn, giữ gìn và phát huy Di
sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ bàng, các di tích lịch sử, văn hóa, di
tích cách mạng.
3. Phát triển hạ tầng đô thị và khu dân cư
Xây
dựng hệ thống đô thị để các đô thị trở thành các trung tâm phát triển về kinh
tế, văn hoá, xã hội, là hạt nhân thúc đẩy các vùng ven đô và nông thôn, đầu tư
theo các bước đi thích hợp làm cho mỗi đô thị thực sự phát huy được sức mạnh
của mình:
-
Trước hết ưu tiên đầu tư nâng cấp hạ tầng các đô thị theo hướng đồng bộ, chú
trọng cải tạo và nâng cấp hệ thống giao thông nội thị hiện đại, hợp lý. Đầu tư
đồng bộ hệ thống thoát nước, giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử lý nước
thải, chất thải rắn ở các đô thị, Phủ sóng phát thanh truyền hình các đô thị
theo hướng chất lượng cao, số hoá hoàn toàn; phát triển mạnh mạng truyền hình
cáp ở Đồng Hới, Ba Đồn và phát triển rộng rãi hệ thống phát thanh FM kỹ thuật
số, xây dựng khu trung tâm hành chính của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015 Đồng Hới
đạt đô thị loại 2, xây dựng nâng cấp thị trấn Ba Đồn đạt đô thị loại 4 và thành
thị xã. Đẩy mạnh việc quy hoạch và sớm đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống
giao thông, điện, cấp nước sinh hoạt, các công trình hành chính và văn hóa xã
hội đồng bộ ở các trung tâm xã, phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chí
nông thôn mới.
- Từng
bước hình thành và phát triển các trung tâm thương mại, trung tâm du lịch, dịch
vụ tổng hợp, trung tâm thông tin tư vấn khoa học kỹ thuật, dịch vụ khách sạn;
hình thành các trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học làm nền tảng cho việc
nâng cấp các đô thị. Chú trọng đầu tư trước 1 bước hạ tầng huyện lỵ mới của
Quảng Trạch, làm cơ sở cho việc chia tách huyện.
Xây dựng hệ thống hạ tầng thương
mại, bao gồm: các siêu thị tại Đồng Hới, Hoàn Lão, Ba Đồn; xây dựng các chợ đầu
mối nông sản ở thị trấn các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh; chợ tổng hợp bán buôn,
bán lẻ loại 1 ở các phường thành phố Đồng Hới, ở trung tâm các huyện Bố Trạch,
Quảng Trạch; nâng cấp chợ các trung tâm cụm xã.
Đầu tư
xây dựng hoàn thiện hạ tầng, các cơ sở kinh tế, dịch vụ, các chợ và các công
trình văn hóa ở các trung tâm cụm xã để trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá và
dịch vụ của vùng.
4. Phát triển hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp
a. Đối với khu kinh tế Hòn La
- Trước hết ưu tiên đầu tư xây
dựng cảng Hòn La giai đoạn 2; Hoàn thành xây dựng các trục giao thông liên
vùng, nội vùng, xây dựng hệ thống điện, cấp nước, xử lý nước thải đồng bộ. Hoàn
thành xây dựng các khu chức năng được quy hoạch chi tiết, để thu hút các dự án
đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển tại trung tâm của Khu kinh tế
Hòn La.
- Phát triển các điểm dân cư đô
thị, từng bước hình thành 1 khu đô thị mới hiện đại, văn minh phù hợp với Khu
kinh tế mang tính động lực.
b. Đối với Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cha Lo
- Ưu tiên đầu tư phát triển theo
quy hoạch, trước hết đầu tư hạ tầng khu vực Bãi Dinh, Hoá Tiến và ngã ba Hồng
Hoá để hình thành các trung tâm với chức năng dịch vụ, kho bãi, sản xuất công
nghiệp và khu trung chuyển chính của toàn tuyến.
- Các khu vực còn lại là Hóa Thanh,
Y Leeng, Hoá Phúc, La Trọng đầu tư xây dựng và nâng cấp hạ tầng dần từng bước
để hình thành các cụm kinh tế, cụm dân cư tập trung, hệ thống kho bãi cho toàn
tuyến cũng như phát triển các cơ sở kinh tế khác.
c. Phát triển các khu công
nghiệp
- Tập trung ưu tiên hoàn thiện
đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng khu xã hội tại Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng
Hới và Khu công nghiệp cảng biển Hòn La. Hoàn thành việc lập quy hoạch chi tiết
và từng bước ưu tiên vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghiệp Bắc
Đồng Hới và Khu Công nghiệp Hòn La II.
- Đối với Khu Công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu và Khu Công nghiệp Cam Liên:
Tiến hành lập quy hoạch chi tiết, từng bước đầu tư hệ thống giao thông, điện,
nước.
5. Nhu cầu vốn đầu tư và danh mục các dự án hạ tầng
kinh tế-xã hội ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011-2015
a.
Nhu cầu vốn đầu tư
Để đạt được mục tiêu và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2011 - 2015 và tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 12-13% ước tính nhu cầu đầu tư cho hạ tầng kinh tế xã hội
thời kỳ 2011-2015 khoảng 12.000 tỷ đồng.
Trong đó
- Ngân sách nhà nước: 8.700 tỷ
đồng.
- Vốn các thành phần kinh tế khác:
3.300 tỷ đồng.
Theo các lĩnh vực:
- Giao thông chiếm 35%.
- Nông nghiệp: 24%.
- Điện lực, nước, thông tin truyền
thông: 15%.
- Hạ tầng văn hóa, xã hội: 26%.
b.
Danh mục các dự án hạ tầng kinh tế xã hội ưu tiên đầu tư giai đoạn 2011-2015
STT
|
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
|
1.
|
Xây dựng cầu Nhật Lệ 2 và tuyến đường 2 đầu cầu
|
2.
|
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng các đường tỉnh lộ
|
3.
|
Đường nối Khu Kinh tế Hòn La với Khu Công
nghiệp xi măng tập trung Tiến -Châu- Văn Hoá
|
4.
|
Cảng Hòn La (GĐ 2)
|
5.
|
Nâng cấp tỉnh lộ 565 (TL16),
tỉnh lộ 562 (TL20), đường Mai Thủy- An Thủy
|
6.
|
Xây dựng đường nối Trần Hưng Đạo (cầu vượt) đi
đường Hồ Chí Minh
|
7.
|
Xây dựng đường chống ngập lụt, cứu hộ cứu nạn
của các huyện.
|
8.
|
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hồ Vực Tròn, Vực
Nồi, Rào Nan, Nước Nóng và các cụm hồ chứa khác
|
9.
|
Xây dựng hệ thống đê, kè chống xói lở cửa, 2
bờ sông Gianh, Nhật Lệ, Kiến Giang, Dinh và các tuyến sông khác
|
10.
|
Xây dựng khu neo đậu, tránh bão cửa sông Roòn,
Nhật Lệ
|
11.
|
Xây dựng hệ thống cấp nước thị
trấn Hoàn Lão, Nông trường Lệ Ninh, các xã của huyện Quảng Trạch, Khu kinh tế
Hòn La
|
12.
|
Xây dựng cơ sở vật chất
Trường Đại học Quảng Bình
|
13.
|
Dự án kiên cố hoá trường học xuống cấp
|
14.
|
Dự án Cải tạo nâng cấp các bệnh viện tuyến
huyện
|
15.
|
Bệnh viện chuyên khoa Lao và phổi
|
16.
|
Dự án thiết bị Bệnh viện Việt
Nam Cu Ba Đồng Hới
|
17.
|
HTKT nâng cấp đô thị Đồng Hới, Ba Đồn
|
18.
|
Hạ tầng Khu kinh tế Hòn La
|
19.
|
Hạ tầng Khu công nghiệp Bắc Đồng Hới
|
20.
|
Hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo
|
21.
|
Hạ tầng Khu công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu
|
22.
|
Hạ tầng Khu công nghiệp Cam Liên
|
III. Các giải pháp thực hiện chương trình
1. Đẩy
mạnh công tác quy
hoạch
- Tiến hành rà soát, củng cố các
cơ quan, đơn vị tư vấn xây dựng quy hoạch trên địa bàn tỉnh nhằm nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch và
quản lý theo quy hoạch. Đầu tư nguồn lực để đẩy mạnh công tác lập quy hoạch
cũng như điều chỉnh quy hoạch xây dựng, đảm bảo quy hoạch xây dựng phải đi
trước một bước làm cơ sở cho công tác đầu tư hạ tầng. Chú trọng quy hoạch chi
tiết các trung tâm cụm xã, các xã theo tiêu chí nông thôn mới, quy hoạch đô
thị, Khu kinh tế, Khu công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất, bổ sung điều chỉnh
quy hoạch chi tiết các huyện lỵ nhất là quy hoạch hạ tầng cho phù hợp với xu
thế mới. Sớm hoàn thành quy hoạch chung thành phố Đồng Hới, quy hoạch tổng thể
Vườn Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng.
- Công bố công khai các quy hoạch
chi tiết xây dựng sau khi phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng và
niêm yết công khai tại các vùng dự án để nhân dân và nhà đầu tư biết, thực hiện
giám sát xây dựng hạ tầng theo đúng quy hoạch.
2. Huy động mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương để tăng vốn hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình
mục tiêu quốc gia và hỗ trợ đầu tư khác để đầu tư cho các công trình trọng
điểm, công trình hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội. Tích cực làm việc với các Bộ,
ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ để thu hút và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, NGO cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế
-xã hội.
- Tăng cường lập và phê duyệt quy
hoạch chi tiết các khu vực có tiềm năng để đẩy mạnh phát triển quỹ đất, nhất là
ở khu vực nội thành Đồng Hới, các thị trấn huyện lỵ, tăng nguồn thu từ quỹ đất
cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Áp dụng các biện pháp phát huy
nội lực, huy động tối đa các nguồn vốn của các thành phần
kinh tế, mở rộng huy động vốn trong dân để đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, tranh thủ vốn huy động tín dụng nhà nước, phát triển các
hình thức huy động vốn bằng cổ phần, cổ phiếu.
- Huy động nguồn vốn trong dân,
các doanh nghiệp để thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, bê tông hoá
đường giao thông nông thôn. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, đào
tạo, y tế, văn hóa thông tin và TDTT. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn
vốn để vừa tạo sức mạnh tổng hợp, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Chú trọng phổ biến thông tin về
đầu tư các dự án có hiệu quả cao để thu hút mọi nguồn vốn của các thành phần
kinh tế trong tỉnh, trong vùng và cả nước tham gia. Tập trung quảng bá, cung
cấp thông tin, những tiềm năng thế mạnh, những định hướng phát triển, những cơ
hội, tiềm năng đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết.
- Hàng
năm ưu tiên bố trí vốn chuẩn bị đầu tư cho các công trình, đặc biệt các công
trình hạ tầng KT-XH, huy động nguồn vốn của các địa phương, các ngành, các đơn
vị để triển khai trước một bước công tác chuẩn bị đầu tư, làm cơ sở cho việc bố
trí vốn năm sau và chủ động có dự án để thu hút các công trình thuộc nguồn vốn
đầu tư ở các Bộ, ngành Trung ương.
3. Tăng cường công
tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
- Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với công tác quy hoạch, công
khai các dự án quy hoạch. Đề cao tinh thần trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy và chính quyền cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn
đối với công tác quản lý quy hoạch chung cũng như quy hoạch xây dựng nông thôn
mới, quản lý đầu tư và thực hiện chương trình tại địa phương.
- Tiếp
tục tăng cường phân cấp trong quản lý đầu tư cho các cấp, các ngành phù hợp với
yêu cầu về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đơn giản
hóa các thủ tục đầu tư. Đi đôi với việc phân cấp quản lý đầu tư, xác định rõ
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân; gắn cơ chế thưởng phạt khi hợp đồng theo
quy định nhằm nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư và nhà thầu tham gia vào
quá trình hoạt động đầu tư.
- Tạo môi trường thông thoáng, đơn giản hoá các thủ tục trong đầu tư,
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước ở các khâu sau đầu tư.
- Củng cố, tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý các cấp cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến công tác đầu tư, xây dựng. Nâng
cao nhận thức, ý thức nghề nghiệp, tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức cho
đội ngũ cán bộ quản lý để đủ sức quản lý và chỉ đạo triển khai thực hiện chương
trình có hiệu quả.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và quản lý xây dựng các khâu trong quá trình đầu tư, giám sát chặt chẽ
việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra, thanh tra kế hoạch sử
dụng đất ở các địa phương.
4. Về khoa học và công nghệ
- Đầu
tư kinh phí cho việc chuyển giao ứng dụng các công nghệ mới trong thiết kế xây
dựng và vật liệu xây dựng để đáp ứng với từng bước hiện đại hóa, đồng bộ hóa
trong đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp thường xuyên đổi mới và nâng cao trình độ công
nghệ, đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị thi công, hình thành đội ngũ cán bộ kỹ
thuật có trình độ cao trong sử dụng thiết bị và điều hành thi công nhằm nâng
cao năng suất và chất lượng các công trình hạ tầng KTXH.
5. Về cơ chế chính sách
- Khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng các hình thức đầu tư công
trình kết cấu hạ tầng trên các địa bàn, theo các lĩnh vực quy định và theo
các phương thức BOT, BTO, BT, đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư. Tỉnh sẽ tạo
mọi điều kiện, ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các
công trình kết cấu hạ tầng theo các phương thức trên và đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị,
địa phương thu hút vốn đầu tư từ TW, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ
về đầu tư hạ tầng KTXH trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
đầu tư vỉa hè đô thị, đường giao thông nông thôn theo phương thức nhà nước và
nhân dân cùng làm. Điều chỉnh tỷ lệ đóng góp hợp lý trong từng giai đoạn nhằm
khuyến khích người dân bỏ vốn đầu tư hạ tầng trong nông thôn.
- Tiếp
tục thực hiện tốt cơ chế phân cấp, phân quyền trong đầu tư; có cơ chế, vận
hành, bảo dưỡng các dự án đầu tư hoàn thành nói chung và các dự án đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội nói riêng để đảm bảo tính bền vững công trình trong quá
trình sử dụng.
- Phổ biến kịp thời các thông tin
kinh tế, nhất là về cơ chế, chính sách của tỉnh tạo điều kiện thuận lợi thu hút
các nhà đầu tư.
- Có chính sách để khuyến khích
người Việt Nam ở nước ngoài đưa vốn, trí tuệ về nước tham gia đầu tư phát
triển, nhất là các công trình VHXH.
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
-
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ
môi trường. Quan tâm công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi thẩm định phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư và giám sát chặt chẽ việc thực hiện để
ngăn chặn ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đầu tư từ ngân sách
nhà nước, đi đôi với đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho công tác tài nguyên
môi trường. Mở rộng mô hình doanh nghiệp dân doanh và tổ chức cộng đồng cung
cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải cho các khu dân cư. Huy động các nguồn lực để đầu tư xử lý chất thải
rắn, chất thải y tế, đặc biệt là ở khu vực đô thị, các khu công nghiệp - TTCN
và làng nghề.
- Khuyến khích và tăng cường hợp
tác với nước ngoài về kỹ thuật điều tra cơ bản, quản lý và sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn vốn ODA, NGO cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Triển khai cụ thể hóa Chương trình,
đưa vào kế hoạch hàng năm của tỉnh đảm bảo tính khả thi của Chương trình trong
quá trình phát triển.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung chương
trình để cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tế ở từng địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch ngân sách của tỉnh,
các nguồn hỗ trợ của Chính phủ và xúc tiến đầu tư các nguồn vốn khác để thực
hiện tốt Chương trình; tham mưu cho UBND tỉnh có các giải pháp cụ thể thu hút
các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư hạ tầng kinh tế-xã hội.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện Chương trình, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh bổ sung điều chỉnh các giải
pháp, cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế địa phương và các nội dung
đã nêu trong Chương trình, đồng thời tại các phiên họp 6 tháng đầu năm và hàng
năm báo cáo với UBND tỉnh; giữa kỳ và 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết báo cáo
UBND tỉnh, đồng thời tham mưu để UBND tỉnh báo cáo Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả
thực hiện chương trình.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm: Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành tham mưu, nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư hạ tầng cho
tỉnh, phân bổ ngân sách đảm bảo hoạt động của Chương trình có hiệu quả.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để
lồng ghép các chương trình, dự án một cách hiệu quả. Chủ động thu hút các dự án
đầu tư vào từng ngành, đơn vị bằng các nguồn vốn để thực hiện tốt Chương trình.
4. UBND các huyện, thành phố căn cứ
nội dung Chương trình để cụ thể hóa phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương
(Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình) phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình, dự
án đầu tư trên địa bàn có hiệu quả.