ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
175/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 03 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ CÂU LẠC BỘ LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số:
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Nghị định số:
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số: 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số:
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động
và quản lý hội và Nghị định số: 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số: 131/TTr-SNV ngày 20/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Câu lạc bộ lâm nghiệp tỉnh Bắc
Kạn, khóa I, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã được Đại hội đại biểu lần thứ I của Câu lạc
bộ thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2015 (có nội dung Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Chủ tịch Câu lạc bộ lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn có
trách nhiệm tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch Câu lạc bộ lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
ĐIỀU LỆ
CÂU LẠC BỘ LÂM NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN KHÓA I,
NHIỆM KỲ 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số: 175/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng
Việt: Câu lạc bộ Lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
2. Tên tiếng
Anh: BacKan forestry Club.
3. Tên viết tắt:
FVFC.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Câu lạc bộ Lâm
nghiệp tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Câu lạc bộ) là tổ chức xã hội nghề nghiệp
của cán bộ, viên chức đang công tác và nghỉ hưu trong ngành Lâm nghiệp Bắc Kạn
tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Câu lạc bộ Lâm nghiệp tỉnh Bắc
Kạn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Câu lạc bộ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn phê duyệt.
2. Trụ sở của
Câu lạc bộ đặt tại: Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Câu lạc bộ
hoạt động trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn về lĩnh vực lâm nghiệp.
2. Câu lạc bộ
chịu sự quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn
và hướng dẫn của Câu lạc bộ Việt Nam trong lĩnh vực hoạt động của Câu lạc bộ
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện,
tự quản, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo
kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật về Điều lệ Câu lạc bộ.
Chương II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÂU LẠC BỘ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Câu lạc bộ.
Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Câu lạc bộ đã được phê duyệt. Không được lợi dụng
hoạt động của Câu lạc bộ để làm phương hại đến an ninh, trật tự an toàn xã hội,
đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích
chung của Câu lạc bộ; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Câu lạc bộ nhằm tham
gia phát triển lâm nghiệp và những hoạt động khác liên quan đến hoạt động của
Câu lạc bộ góp phần xây dựng và phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn bền vững.
3. Phổ biến kiến
thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của
nhà nước và điều lệ, quy chế, quy định của Câu lạc bộ.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải
tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Câu lạc bộ theo quy định
của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động Câu lạc bộ
7. Quản lý và sử dụng các nguồn
kinh phí của Câu lạc bộ theo đúng quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền
mục đích của Câu lạc bộ.
2. Đại diện
cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Câu lạc bộ.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Câu lạc bộ theo
quy định của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài; tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị
của cơ quan nhà nước.
5. Tham gia ý
kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cùng cấp đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động, phát triển của
Câu lạc bộ.
6. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Câu lạc bộ.
7. Được gây quỹ
Câu lạc bộ trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Chương III
HỘI
VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Câu lạc bộ gồm hội viên chính thức và hội viên danh
dự:
a) Hội viên
chính thức: Là những công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều
này, tán thành Điều lệ Câu lạc bộ, tự nguyện gia nhập Câu lạc bộ có thể trở
thành hội viên chính thức của Câu lạc bộ;
b) Hội viên
danh dự: Là công dân, tổ chức có đóng góp tích cực cho hoạt động của Câu lạc bộ,
được Câu lạc bộ mời và công nhận
là hội viên danh dự. Hội viên danh dự có nhiệm vụ tôn trọng Điều lệ Câu lạc bộ
nhưng không tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử vào Ban
Lãnh đạo Câu lạc bộ và không tham gia biểu quyết
các quyết định của Câu lạc bộ, không phải đóng hội phí.
2. Tiêu chuẩn
hội viên chính thức:
Hội viên chính thức là công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp có tâm huyết, có đủ sức khỏe,
nhiệt tình tham gia các hoạt động của Câu
lạc bộ, tán thành Điều lệ Câu lạc bộ, tự nguyện viết đơn xin gia
nhập Câu lạc bộ,
được Câu lạc bộ xem xét kết nạp là hội viên.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Câu lạc
bộ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Câu lạc
bộ cung cấp thông tin liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Câu lạc bộ, được tham gia các hoạt động do Câu lạc bộ
tổ chức.
3. Được dự Đại
hội, bầu cử, đề cử, ứng cử các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Câu lạc bộ
theo quy định của pháp luật. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương
công tác của Câu lạc bộ theo quy định của Câu lạc bộ; được kiến nghị, đề xuất ý
kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Câu lạc bộ.
4. Được giới
thiệu hội viên mới.
5. Được khen
thưởng theo quy định của Câu lạc bộ.
6. Được ra khỏi
Câu lạc bộ khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, Nghị quyết và các quy định chương trình hoạt động của Câu lạc
bộ.
2. Tham gia
sinh hoạt và hoạt động các tổ chức của Câu lạc bộ; đoàn kết, hợp tác với các hội
viên khác để xây dựng Câu lạc bộ phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy
tín của Câu lạc bộ, không được nhân danh Câu lạc bộ trong các quan hệ giao dịch,
trừ khi được lãnh đạo Câu lạc bộ phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Câu lạc bộ.
5. Đóng hội
phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Câu lạc bộ.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra
Câu lạc bộ
1. Thủ tục xin
gia nhập Câu lạc bộ: Là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hội viên, tán thành
Điều lệ Câu lạc bộ, có đơn xin tham gia nhập Câu lạc bộ, được Câu lạc bộ xem
xét kết nạp vào Câu lạc bộ. Việc kết nạp hội viên do Ban Thường vụ, Ban Chấp
hành Câu lạc bộ quyết định.
2. Thủ tục xin
ra Câu lạc bộ: Là hội viên có đơn xin ra khỏi Câu lạc bộ, được Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành Câu lạc bộ xem xét đồng ý cho ra Câu lạc bộ.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng Câu lạc bộ;
6. Các tổ chức, chi hội trực thuộc
(nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Câu lạc bộ. Đại hội
nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít
nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một
phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu và được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của
Đại hội:
a) Thảo luận
và thông qua báo cáo nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Câu lạc
bộ.
b) Thảo luận
và thông qua Điều lệ; Điều lệ Sửa đổi bổ sung; đổi tên, chia tách, sáp nhập, giải
thể Câu lạc bộ (nếu có).
c) Thảo luận,
góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Câu
lạc bộ.
d) Bầu Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Câu lạc bộ.
đ) Các nội
dung khác (nếu có).
e) Thông qua
Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc
biểu quyết tại Đại hội.
a) Đại hội có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu
quyết thông qua các Quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Câu lạc bộ là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội
do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Câu
lạc bộ. Số lượng, tiêu chuẩn, cơ cấu Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Câu lạc bộ, lãnh đạo mọi hoạt động của
Câu lạc bộ giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Câu lạc bộ;
d) Quyết định
cơ cấu tổ chức bộ máy của Câu lạc bộ. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Câu lạc bộ;
quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Câu lạc bộ; Quy chế khen thưởng, kỷ luật;
các quy định trong nội bộ Câu lạc bộ phù hợp với Điều lệ Câu lạc bộ và quy định
của pháp luật;
đ) Bầu cử, miễn
nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được
quá 15% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp
hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Câu lạc bộ;
b) Ban Chấp
hành Câu lạc bộ mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp
của Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị
quyết, Quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp
số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên
có ý kiến của Chủ tịch Câu lạc bộ.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Câu lạc bộ do Ban Chấp hành bầu trong số
các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, một số ủy
viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Câu lạc bộ; tổ chức thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành;
lãnh đạo hoạt động của Câu lạc bộ giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp
hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, chi hội trực thuộc Câu
lạc bộ theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, chi hội
trực thuộc Câu lạc bộ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành
ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ;
b) Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 tháng một lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Câu lạc bộ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên
Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 ủy
viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường
vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông
qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết, tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định
thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Câu lạc bộ.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Câu lạc bộ do Đại hội bầu gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng
ban (nếu có) và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra có cùng nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Câu lạc bộ, Nghị quyết Đại hội; Nghị
quyết, Quyết định của của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các Quy chế của Câu lạc bộ trong hoạt động của các tổ chức, chi hội
trực thuộc Câu lạc bộ và hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Câu lạc bộ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành đề ra, tuân thủ quy định
của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Câu lạc bộ
1. Chủ tịch Câu lạc bộ là đại diện pháp nhân của Câu lạc bộ trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi mặt hoạt động của Câu lạc bộ.
Chủ tịch Câu lạc bộ do Ban Chấp hành bầu trong
số ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Câu
lạc bộ do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Câu lạc bộ:
a) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
b) Chịu trách
nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Câu lạc bộ, cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Câu lạc bộ, trước Ban Chấp hành Câu
lạc bộ về mọi hoạt động của Câu lạc bộ. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Câu lạc bộ theo quy định Điều lệ Câu lạc bộ; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết,
Quyết định của Ban Chấp hành;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Câu lạc bộ;
d) Thay mặt
Ban Chấp hành; Ban Thường vụ ký các văn bản của Câu lạc bộ;
đ) Khi Chủ tịch Câu lạc bộ vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải
quyết công việc của Câu lạc bộ được ủy quyền bằng
văn bản cho Phó Chủ tịch Câu lạc bộ.
3. Phó Chủ tịch
tịch Câu lạc bộ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Câu lạc
bộ. Tiêu chuẩn Phó Chủ Hội do Ban Chấp hành Câu lạc bộ quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Câu lạc bộ chỉ đạo, điều hành công tác của Câu lạc bộ theo sự phân công của Chủ tịch Câu lạc bộ; thay mặt Chủ tịch Câu lạc bộ chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ và giải quyết các công việc khi được Chủ tịch Câu lạc bộ ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Câu lạc bộ và trước pháp luật về lĩnh vực công
việc được Chủ tịch Câu lạc bộ phân công hoặc ủy
quyền. Phó Chủ tịch Câu lạc bộ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Câu
lạc bộ phù hợp với Điều lệ Câu lạc bộ
và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn
phòng Câu lạc bộ
Văn phòng Câu
lạc bộ là bộ phận giúp việc cho Thường vụ, Thường trực Câu lạc bộ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch
Câu lạc bộ; hoạt động theo quy chế do Câu lạc bộ ban hành phù hợp với Điều lệ Câu lạc bộ và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA
TÁCH, SÁP NHẬP, ĐỔI TÊN, GIẢI THỂ
Điều 19. Chia tách, sáp nhập,
đổi tên, giải thể Câu lạc bộ
1. Việc
chia tách, sáp nhập, đổi tên, giải thể Câu
lạc bộ thực hiện theo quy định của
Bộ Luật dân sự, Nghị định số: 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, các văn bản hướng dẫn
thi hành, Nghị quyết Đại hội, các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khi chia
tách, sáp nhập, giải thể Câu lạc bộ phải tiến hành kiểm kê tài chính, tài sản và thực
hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN CỦA CÂU LẠC BỘ
Điều 20. Tài chính, tài sản
của Câu lạc bộ
1. Tài
chính của Câu lạc bộ
a) Nguồn
thu của Câu lạc bộ
- Thu từ hội
phí hàng năm của hội viên.
- Thu từ
các hoạt động của Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài
trợ, ủng hộ của cá nhân, tổ chức ở trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của
nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).
- Các nguồn
thu hợp pháp khác.
b) Các khoản
chi của Câu lạc bộ
- Chi cho hoạt
động thực hiện nhiệm vụ của Câu lạc bộ.
- Chi thuê
trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc, chi thực hiện chế độ, chính sách
với những người làm việc tại Câu lạc bộ
theo quy định của pháp luật.
- Chi khen
thưởng và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản
của Câu lạc bộ
Tài sản của
Câu lạc bộ bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của
Câu lạc bộ. Tài sản của Câu lạc bộ được hình thành từ các nguồn thu của Câu lạc
bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Câu lạc bộ
1. Tài sản,
tài chính của Câu lạc bộ được quản lý theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành
đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của
pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Câu lạc bộ. Mọi tài sản, thu chi
tài chính của Câu lạc bộ đều phải được thể hiện đầy đủ, chính xác trên sổ sách
kế toán của Câu lạc bộ.
2. Tài
chính, tài sản của Câu lạc bộ chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Câu lạc bộ;
khi chia tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Câu lạc bộ được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Hàng
năm, Câu lạc bộ phải lập báo cáo tài chính theo quy định về quản lý tài chính
hiện hành, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về Câu lạc bộ theo quy định của
pháp luật. Báo cáo tài chính hàng năm của Câu lạc bộ phải được báo cáo công
khai trước Ban Chấp hành và Hội nghị Ban Chấp hành. Báo cáo tài chính cả nhiệm
kỳ được báo cáo công khai trước Đại hội.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
Tổ chức Câu lạc bộ,
hội viên có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Câu lạc bộ
được Câu lạc bộ xem xét khen thưởng giấy khen của Câu lạc bộ hoặc
được Câu lạc bộ đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức Câu lạc
bộ, hội viên vi phạm Điều lệ Câu lạc bộ,
vi phạm pháp luật, quy định, quy chế hoạt động của Câu lạc bộ thì
tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ ra khỏi Câu lạc bộ hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử
lý theo pháp luật.
2. Ban Chấp
hành Câu lạc bộ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, quy trình xem xét
kỷ luật trong nội bộ Câu lạc bộ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Câu lạc bộ.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Câu lạc bộ
Chỉ có đại
hội Câu lạc bộ Lâm nghiệp tỉnh mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Câu lạc bộ.
Việc sửa, đổi bổ sung Điều lệ Câu lạc bộ phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt
tại Đại hội tán thành.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ
Câu lạc bộ Lâm nghiệp tỉnh gồm 08 Chương, 25 Điều đã được Đại hội đại biểu Câu
lạc bộ Lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn khóa I, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua ngày 06
tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Căn cứ
quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Câu lạc bộ, Ban Chấp hành
Câu lạc bộ Lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Điều lệ này./.