ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1743/2006/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày
15 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY 22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005
của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày
10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về
việc tiếp tục đây mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Xét Tờ trình số 01/TT.DSGĐTE ngày 09/3/2006 của
UB Dân số, Gia đình và trẻ em Tỉnh về việc ban hành chương trình hành động của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trinh hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 cua
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Chủ nhiệm UB Dân số, Gia đình và
trẻ em Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Quang Khải
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN QUYẾT
ĐỊNH SỐ 09/2006/QĐ-TTG NGÀY 10/01/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 47-NQ/TW NGÀY
22/3/2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1743/2006/QĐ-UBND ngày 15/6/2006 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện
Chỉ thị số 16/CT.UBT ngày 29/3/1993 cua Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và
Chỉ thị số 31-CT/TV ngày 07/10/1995 của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết IV về chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Công tác Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình tỉnh nhà có những chuyển biến quan trọng: kéo giảm tổng tỷ suất
sinh từ 3,72 con (1993) xuống còn 2,05 con (2002), năm 2005 tỷ lệ các cặp vợ chồng
áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại (CPR) đạt 77%, tăng 35,05 % so với
năm 1993. Giai đoạn 2001-2005, tỷ suất sinh thô toàn tỉnh năm 2001 là 1,79% và
năm 2005 là 1,59%; bình quân mỗi năm giảm được 0,49 phần ngàn, đạt 106.5% kế hoạch
được giao, vượt bình quân 0,03 phần ngàn; tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên giảm được
4,71%/4,5% kế hoạch, đạt 104,66% chỉ tiêu được giao: vượt 0,21%. Những kết quả
trên đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và từng
bước nâng cao chất lượng dân số ở tỉnh nhà.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, đặc biệt là
từ khi có Pháp lệnh Dân số ra đời và có hiệu lực, một bộ phận người dân và cả một
số cán bộ đảng viên với quan niệm "có trai, có gái" trong gia đình,
nên cố tình hiểu và tuyên truyền sai lệch nội dung của Pháp lệnh Dân số. Trong
năm 2004 có 8/8 huyện, thị. thành phố có người sinh con thứ ba trở lên tăng hơn
những năm trước và hầu như huyện nào cũng có đảng viên, cán bộ công chức viên
chức sinh con thứ ba trở lên.
Nhằm tiếp tục thực hiện nhất quán Nghị quyết TW
4 (khóa VII) ngày 14/01/1993, Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 06/3/1995 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng và Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị; Quyết
định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47- NQ/TW của Bộ
Chính trị; Để đẩy mạnh công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh
trong thời gian tới, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Chương trình hành động
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày
10/01/2006 cua Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình như sau:
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu của Chương trình hành động của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu là cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm đạt được mức
sinh thay thế (trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chỉ có hai
con) trước năm 2010, từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, bảo đảm cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống, chất lượng nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2006-2010, triển khai đồng bộ các giải
pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên trung bình 1% mỗi năm, đạt
được mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con trước năm 2010 và quy mô
dân số khoảng 1,026 triệu người vào năm 2010 làm nền tảng chắc chắn cho các
giai đoạn tiếp theo.
- Triển khai các mô hình nâng cao chất lượng dân
số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần vào sự phát triển nhanh
và bền vững của tỉnh.
- Triển khai đăng ký dân số và xây dựng Hệ cơ sơ
dữ liệu về dân cư, hình thành hệ thống quản lý dân số thống nhất, bảo đảm cung
cấp các thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, đầy đủ, chính xác phục vụ yêu cầu
quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh và của c3 nước.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHÍNH:
1. Tăng cưòng chỉ đạo thực
hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình của các cấp, các ngành:
- Tổ chức nghiên cứu và quán triệt Nghị quyết của
Bộ Chính trị và Quyết định của Chính phủ trong các cấp chính quyền từ tỉnh đến
cơ sơ nhằm làm cho cán bộ, công chức, viên chức và toàn dân nhận thức sâu sắc
quan điểm của Đảng, đặt công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành một bộ phận
quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là một trong những
yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và
của toàn xã hội.
- Tiến hành kiểm điểm, đánh giá tình hình thực
hiện chính sách và thực hiện các chỉ tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong
giai đoạn 2001-2005 của các ngành, địa phương, đơn vị; trên cơ sở đó, xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém, đề ra mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể và biện pháp thực hiện cho giai đoạn 2006-2010 và những giai đoạn
tiếp theo; kiên quyết chỉ đạo đạt được các mục tiêu Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình đã đề ra.
- Cụ thể hóa việc thực hiện mục tiêu chính sách
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác
cán bộ; coi việc thực hiện tốt mục tiêu chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ, bình xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân. Cán bộ, công
chức, viên chức phải gương mẫu và tích cực vận động gia đình, toàn dân thực hiện
tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Xử lý nghiêm những cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; không đề cử,
đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm chính sách này.
- Huy động toàn xã hội tham gia công tác Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình. Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của
các cơ quan đơn vị.
2. Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền, vận động và giáo dục:
- Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Nghị quyết và
Chương trình hành động, các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đến mọi tầng lớp nhân dân.Tập
trung vào việc tuyên truyền Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định
số 09/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết và Quyết định này.
- Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền, vận
động. Tăng cường công tác truyền thông, vận động toàn xã hội thực hiện mỗi cặp
vợ chồng chỉ có một hoặc hai con nhằm làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm
lý, tập quán sinh đẻ trong toàn xã hội. Hoạt động tuyên truyền, vận động phải
phù hợp với từng nhóm đối tượng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và văn
hóa của từng vùng, tập trung ở những vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ
lệ sinh con thứ ba trở lên cao, vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
- Huy động đông đảo các lực lượng tham gia công
tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
Thường xuyên nêu gương những đơn vị, dòng họ, gia đình và cá nhân thực hiện tốt
chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình
giáo dục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình-sức khoẻ sinh sản trong và ngoài nhà
trường nhằm làm cho người chưa thành niên, thanh niên hiểu biết, có thái độ và
hành vi tích cực về vấn đề này.
3. Xem xét để hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật, thúc đẩy phong trào toàn dân thực hiện chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Tiến hành rà soát, đánh giá những nội dung
trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu chính sách Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng, ban hành một số chính sách, chế độ
khuyến khích tinh thần và vật chất đối với những cá nhân, gia đình và tập thể
thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; trước mắt, nâng mức
khuyến khích về vật chất đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Xây dựng
và hoàn thiện các chính sách cụ thể về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, người
chưa thành niên, thanh niên và người cao tuổi.
4. Củng cố và kiện toàn bộ
máy tổ chức và cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở các cấp:
- Khẩn trương củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan Dân số, Gia đình và Trẻ em từ tỉnh đến
cơ sở; xây dựng chính sách, quy hoạch, đào tạo cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản
lý và điều hành chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ cán bộ
làm công tác này ở các cấp.
- Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
đối với cán bộ phụ trách công tác dân số, gia đình và trẻ em xã, phường và thị
trấn. Điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em xã, phường
và thị trấn và chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở
thôn, xóm. khu dân cư nhằm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ, phù hợp với tình
hình thực tế cua địa phương,
5. Mở rộng và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào
tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản-Kế hoạch hóa gia đình, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất
lượng tốt cho người dân. Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khẻe sinh sản-Kế hoạch hóa gia đình phù hợp với từng vùng, từng
nhóm đối tượng. Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản-Kế hoạch hóa
gia đình lưu động đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên
cao.
- Bảo đảm cung cấp đủ các loại phương tiện tránh
thai, quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các phương tiện tránh thai miễn
phí. Mở rộng chương trình tiếp thị xă hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh
thai.
- Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền, vận động
lồng ghép với cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản -Kế hoạch hóa gia đình đối với
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông dân có mức
sinh cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao, Chú trọng việc cung cấp
dịch vụ chăm sóc Sức khoẻ sinh sản phù hợp với thanh niên, người chưa thành
niên; cung cấp dịch vụ Kế hoạch hóa gia đình phù hợp với thanh niên; mở rộng mô
hình cung cấp dịch vụ thân thiện cho hai đối tượng này.
6. Tăng cưòng đầu tư nguồn lực
tài chính và cải tiến cơ chế quản lý đối với công tác Dân số Kế hoạch hóa gia
đình:
- Tăng mức đầu tư từ ngân sách nhà nước, tích cực
tranh thủ các nguồn viện trợ và huy động sự đóng góp của nhân dân, bảo đảm đủ
kinh phí thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Tiếp tục thực hiện quản lý, điều hành công tác
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình theo chương trình mục tiêu quốc gia với cơ chế
phù hợp, Thực hiện phân cấp hợp lý giữa tỉnh và huyện; giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các ngành, cơ quan, tổ chức tham gia công
tác này. Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí của chương trình Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra, bảo đảm việc
sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực,
lãng phí.
- Ưu tiên đầu tư cho các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ
lệ sinh con thứ ba trở lên cao, các đối tượng là người nghèo, thanh niên và người
chưa thành niên.
7. Thực hiện đăng ký dân số,
xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu và nhân rộng những điển hình
tiên tiến trong thực hiện Dân số - Kế hoạch hóa gia đình:
- Triển khai tốt việc thu thập, xử lý thông tin,
dữ liệu thống kê về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, kết hợp với việc phối hợp
tiến hành điều tra biến động dân số hàng năm nhằm bảo đảm cung cấp thông tin, dữ
liệu kịp thời, đầy đủ, tin cậy, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành công tác Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình của các cấp.
- Thực hiện đăng ký dân số, xây dựng Hệ cơ sở dữ
liệu của tỉnh trong Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm phục vụ yêu cầu quản
lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và nhân rộng những nhân tố điển hình
trong triển khai, thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
8. Từng bước thực hiện
chương trình nâng cao chất lượng dân số:
- Từng bước triển khai theo chỉ đạo của trung
ương về ứns dụng các chương trình, dự án về tuyên truyền, tư vấn và kiểm tra sức
khỏe trước khi đăng ký kết hôn; kiểm tra sức khoẻ di truyền; Triển khai chương
trình phát hiện và điều trị sớm một số bệnh bẩm sinh của trẻ sơ sinh ngay sau
sinh; Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em,
nhất là ở những địa phương có tỷ lệ trẻ em bị duy dinh dưỡng cao.
- Phát động phong trào rèn luyện thân thể, bảo vệ
sức khoẻ, giữ vệ sinh và cải thiện môi trường sống tại các cộng đồng dân cư:
Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án tăng cường thể lực cho người
chưa thành niên, thanh niên.
- Phối hợp triển khai có hiệu quả các chương
trình xóa đói giảm nghèo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống
HIV/AIDS; xây dựng và nhân rộng các mô hình dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, phục
hồi chức năng cho người khuyết tật, đặc biệt cho trẻ em khuyết tật.
- Triển khai ứng dụng các nghiên cứu, đánh giá của
trung ương về chất lượng dân số Việt Nam qua từng giai đoạn, phục vụ cho chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; triển khai có hiệu quả đề án tổng thể nâng cao chất lượng dân số Việt Nam
của trung ương trên địa bàn tỉnh.
- Ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống đối với nhân
dân các dân tộc (nhất là dân tộc Châu Ro), vùng nghèo, vùng khó khăn và các
nhóm đối tượng thiệt thòi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Sở, Ban ngành có trách nhiệm:
- Tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt các nội
dung của Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số
47-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thực hiện Quyết định và Nghị quyết này; Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Chương trình hành động của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong từng
giai đoạn kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của các Sở, Ban, ngành và đoàn thể.
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, xây
dựng và ban hành chương trình hành động thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình của Sở, Ban ngành; lồng ghép mục tiêu chính sách Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình vào nội dung các đề án, quy hoạch, kế hoạch do Sở, Ban ngành chủ
trì xây dựng và thực hiện; Xây dựng quy định cụ thể về thực hiện mục tiêu chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đối với các đơn vị, cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Sở, Ban ngành.
2. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng và trình các đề án dự án theo sự phân công của Ủy ban Nhân dân tỉnh
như; Xây dựng, ban hành một số chính sách, chế độ khuyến khích tinh thần và vật
chất đối với những cá nhân gia đình và tập thể thực hiện tốt chính sách Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình; trước mắt, nâng mức khuyến khích về vật chất đối với
người thực hiện kế hoạch hóa gia đình, Xây dựng và hoàn thiện các chính sách cụ
thể về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, người chưa thành niên, thanh niên và
người cao tuổi. Chương trình mục tiêu Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn
2006 - 2010;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở
Thể dục Thể thao, các cơ quan khác có liên quan và Uỷ ban nhân dàn các huyện,
thị xã, thành phố từng bước thực hiện các chương trình, dự án về nâng cao chất
lượng dân số; Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan tiếp tục
triển khai có hiệu quả các chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp
dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đông dân có mức sinh cao, vùng có tỷ lệ
sinh con thứ ba trở lên cao;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
dân số, gia đình và trẻ em các cấp; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công
tác dân số, gia đình và trẻ em ở các cấp, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương
binh-Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Tài chính - Vật giá và Bảo hiểm Xã hội nghiên cứu,
xây dựng phương án thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ dân số, gia đinh
và trẻ em xã, phường, thị trấn, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh trong quý VI năm
2006.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Chương trình hành động cua Ủy ban Nhân dân tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
2. Sở Y tế: Trên cơ sở khảo sát, đánh giá
thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, cán bộ làm dịch vụ y tế về kế
hoạch hoá gia đình, có kế hoạch xây dựng, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế
và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm dịch vụ y tế về kế hoạch hoá gia đình,
mơ rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế về kế hoạch hoá gia đình;
tăng cường quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu quả các dịch vụ y tế về kế hoạch
hoá gia đình, chú trọng nâng cao chất lượng tư vấn cho người có nhu cầu sử dụng
dịch vụ này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lồng
ghép công tác Dân số - kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành độns
của tỉnh.
4. Sở Tài chính - Vật giá: Phối hợp với Sở
Kế hoạch - Đầu tư và Ưý ban Dân số, Gia đình Trẻ em tỉnh bố trí các nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu của chương trình hành động, hướng dẫn, kiêm tra việc quản
lý và sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình Trẻ
em tỉnh và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, điều chỉnh nội dung và định mức
chi cho các hoạt động của chương trình hành động của tỉnh phù hợp với tình hình
thực tế, trong đó cần tăng mức chi khuyến khích đối với người thực hiện kế hoạch
hoá gia đình và tăng mức bồi dưỡng cho cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em
ở thôn, xóm, khu dân cư để thực hiện trong năm 2006.
5. Công an tỉnh: Tổ chức thực hiện những
quy định của Chương trình hành động của tỉnh về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
từ năm 2006. Thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đối với sĩ
quan, hạ sĩ quan và chiến sĩ theo thẩm quyền và biện pháp xử lý đối với các trường
hợp vi phạm chính sách này, phù hợp với quy định hiện hành.
Chủ trì và phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình
Trẻ em tỉnh, Sở Tư pháp, Cục Thống kê và các cơ quan có liên quan triển khai đề
án Hệ thống đăng ký dân số và xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên
phạm vi toàn tỉnh
6. Bộ Chỉ huy Quân sự: Tổ chức thực hiện
những quy định của Chương trình hành động của tỉnh về Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình từ năm 2006. Thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đối với
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan và chiến
sĩ theo thẩm quyền và biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm chính sách
này phù hợp với quy định hiện hành.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
đẩy mạnh triển khai có hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, giáo dục dân số, Sức khỏe sinh sản – Kế hoạch hóa gia đình, giới
về giới tính trong trường học; Xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, dịch vụ
hỗ trợ, tư vấn và chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho học sinh, sinh viên trong các
trường học và trong các cơ sở giáo dục.
8. Sở Văn hóa - Thông tin: Hướng dẫn và
chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng từ tỉnh đến cơ sở phối hợp với Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục,
kịp thời nêu gương người tốt việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm
chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
9. Sở Tư pháp: Chủ trì và phối hợp với Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong toàn dân.
Hướng dẫn mở rộng việc đưa các nội dung thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình vào quy ước của thôn, xóm, khu phố và cụm dân cư.
10. Đài Phát thanh- Truyền hình và Báo Bà Rịa
- Vũng Tàu: Chủ trì và phối hợp với Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực
hiện kế hoạch tuyên truyền, vận động trên phương tiện truyền thông đại chúng
theo định kỳ hàng quý, năm hoặc trong các đợt tập trung; Xây dựng các chuyên mục
tuyên truyền vê công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ngày càng hiệu quả; Tổ
chức tập huấn về nội dung, phương pháp tuyên truyền cho những người làm công
tác truyền thông.
11. Cục Thống kê: Chủ trì và phối hợp với
Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác các số liệu về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào quý IV hàng
năm nhằm phục vụ việc chi đạo, quản lý chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình và việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế-xã hội.
12. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
Cụ thể hóa các chỉ tiêu thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng
đối với các tập thể và cá nhân.
13. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai có hiệu quả các
nội dung Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, Quyết định số
09/2006/ỌĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động của tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết và Quyết định này tại địa phương. Xây dựng và
ban hành Kế hoạch hoạt động của đơn vị ngay trong quý II năm 2006 để triển khai
thực hiện Chương trình hành động của tỉnh.
- Chỉ đạo kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện
chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua, có kế hoạch chấn
chỉnh, khắc phục các yếu kém; Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình ở địa phương, trong đó tập trung vào các nội dung tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố và kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan Dân số, Gia
đình và Trẻ em từ huyện đến cơ sở, quản lý và sử dụng kinh phí có hiệu quả,
tăng cường tuyên truyền, giáo dục và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình.
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn
2006-2010 theo định hướng tỉnh ngay sau khi Chương trình này được ban hành; Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này.
- Xây dựng và trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp
ban hành các chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, cá nhân của địa
phương thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở địa phương; Xử
lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức do địa phương quản lý vi phạm chính
sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Nghiên cứu, điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng
tháng cho cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn và các cộng
tác viên dân số, gia đình và trẻ em nhằm gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ,
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội: Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Ủy ban nhân dân các cấp:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tăng cường
phối hợp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
- Tuyên truyền vận động nhân dân thống nhất đưa
chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào tiêu chuẩn thi đua của các cá
nhân, đơn vị, hộ gia đình, khu phố, thôn, ấp vào quy ước của cộng đồng vận động
nhân dân thực hiện
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
+ Chủ trì cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư", cuộc vận động mang tính chất toàn
dân, toàn diện, quy mô toàn tỉnh và có nội dung tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
+ Hướng dẫn khu phố, thôn, ấp lồng ghép việc thực
hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào cuộc vận động "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống vãn hóa ở khu dân cư"./.