BỘ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1673/QĐ-TCTK
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 09
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2018
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Quyết định số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền
cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê
được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 476/QĐ-TCTK
ngày 23 tháng 5 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành
Kế hoạch điều tra thống kê năm 2018 của Tổng cục Thống
kê;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống
kê Xã hội và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành Khảo sát mức sống dân cư năm 2018 ở 63
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Phương án ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Giao Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì,
phối hợp với đơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện khảo sát theo đúng Phương án
quy định.
Điều 3. Vụ trưởng các Vụ: Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường,
Vụ Thống kê Giá, Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ Pháp
chế và Thanh tra thống kê, Vụ Kế hoạch tài chính; Chánh Văn phòng Tổng cục,
Giám đốc Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng, các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Thống kê;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, Vụ XHMT.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Bích Lâm
|
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1673/QĐ-TCTK ngày 14/9/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích,
yêu cầu khảo sát
1.1. Mục đích
Khảo sát mức sống dân cư năm 2018 (viết
gọn là KSMS-QSG 2018) là cuộc điều tra chọn mẫu nhằm hai mục đích chính sau:
(i) thu thập thông tin để tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu
thống kê quốc gia về mức sống hộ dân cư, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê cho
các cấp, các ngành để đánh giá tình trạng nghèo đói và phân hóa giàu nghèo của dân cư theo hướng tiếp cận
đa chiều; (ii) thu thập thông tin để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng cho
giai đoạn 2019-2024 phục vụ hoạch định chính sách, kế hoạch, chương trình mục
tiêu quốc gia, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
1.2. Yêu cầu
- Kết quả KSMS-QSG 2018 phải đáp ứng
yêu cầu biên soạn các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực mức sống dân cư thuộc Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia được quy định trong Luật Thống kê; đo lường tỷ
lệ nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều; xây dựng quyền số chỉ số giá tiêu dùng
cho giai đoạn 2019-2024; bảo đảm mức độ đại diện của số liệu đối với cả nước,
khu vực thành thị - nông thôn, 6 vùng kinh tế - xã hội và tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Thực hiện khảo sát phải đúng nội
dung quy định trong Phương án.
2. Đối tượng,
đơn vị và phạm vi khảo sát
2.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng của KSMS-QSG 2018 là hộ dân
cư (viết gọn là hộ), các thành viên hộ và các xã có hộ được khảo sát (viết gọn
là xã).
Hộ là một
hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung trong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong 12
tháng qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ: Những người được coi là thành viên của hộ phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng
trở lên trong 12 tháng qua;
(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi
khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi
khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
Trong cuộc khảo sát này, có 5 trường
hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Người được xác định là chủ hộ
ngay cả khi người đó không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng.
Chủ hộ là người có vai trò điều hành,
quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường
(nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được
tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa
số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu nhưng có
trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.
(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng.
(3) Những người tuy mới ở trong hộ
chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có
giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với
gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ,
người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan xí nghiệp
trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất
sức,...
(4) Học sinh, sinh viên, những người
đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài
nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở
trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
Trong cuộc khảo sát này, có 2 trường
hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Người giúp việc có gia đình riêng
sống ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với
hộ.
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất
lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6
tháng.
2.2. Đơn vị khảo sát
Đơn vị khảo sát trong cuộc khảo sát
này là hộ và xã được chọn khảo sát.
2.3. Phạm vi khảo sát
Cuộc KSMS-QSG 2018 được tiến hành
trên 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là tỉnh).
3. Thời điểm,
thời kỳ và thời gian khảo sát
3.1. Thời điểm khảo sát
Thời điểm khảo sát thu thập thông tin
là ngày điều tra viên thực tế phỏng vấn hộ trong khoảng thời gian khảo sát được
quy định tại Mục 3.3 Phương án này.
3.2. Thời kỳ khảo sát
Các chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo
sát này có thời kỳ khảo sát (tham chiếu) là 30 ngày và 12 tháng trước thời điểm
khảo sát.
3.3. Thời gian khảo sát
Cuộc khảo sát được tiến hành trong 4
kỳ vào các tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2018. Thời gian thu thập thông tin tại địa
bàn mỗi kỳ là 1 tháng (kể cả thời gian di chuyển).
4. Nội dung khảo
sát
4.1. Đối với hộ
Thu thập thông tin phản ánh mức sống
của hộ và thông tin để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng, bao gồm:
- Thu nhập của hộ, gồm: thu từ tiền
công, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
hoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản của hộ; thu khác.
- Chi tiêu của hộ, gồm: chi cho ăn, mặc,
ở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hóa, ...và chi khác.
- Một số thông tin khác của hộ và các
thành viên trong hộ để phân tích nguyên nhân và sự khác biệt của mức sống: những
đặc điểm chính về nhân khẩu học (tuổi, giới tính, dân tộc,
tình trạng hôn nhân); trình độ học vấn; tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng
các dịch vụ y tế; việc làm; đồ dùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh; tham gia
các chương trình trợ giúp.
4.2. Đối với xã
Thu thập thông tin phản ánh điều kiện
sống trong phạm vi xã ảnh hưởng đến mức sống của hộ, gồm:
- Một số tình hình chung về nhân khẩu,
dân tộc;
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ
yếu: hiện trạng điện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện, nguồn nước;
- Tình trạng kinh tế: tình hình sản
xuất nông nghiệp (đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản lượng các cây
trồng chính, các điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến
nông); cơ hội việc làm phi nông nghiệp;
- Một số thông tin cơ bản về trật tự
an toàn xã hội, môi trường, tín dụng và tiết kiệm.
5. Phiếu thu thập
thông tin và các bảng danh mục sử dụng trong khảo sát
5.1. Các loại phiếu thu thập
thông tin
Cuộc khảo sát sử dụng năm loại phiếu
sau đây để phỏng vấn hộ, phỏng vấn xã và phúc tra hộ:
- Phiếu số 1A/KSMS_QSG18-HO: Phiếu phỏng vấn hộ (thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng);
- Phiếu số 1B/KSMS_QSG18-HO: Phiếu phỏng vấn hộ (thu nhập và chi tiêu);
- Phiếu số 1C/KSMS_QSG18-HO: Phiếu phỏng vấn hộ (quyền số chỉ số giá tiêu dùng);
- Phiếu số 2/KSMS_QSG18-XA: Phiếu phỏng
vấn xã;
- Phiếu số 3/KSMS_QSG18-PT: Phiếu phúc tra hộ.
Cuộc khảo sát sử dụng bốn loại phiếu
dưới đây cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác thu thập thông tin tại địa
bàn, bao gồm:
- Phiếu số 4A/KSMS_QSG18-GS:
Bảng phân công khối lượng công việc;
- Phiếu số 4B/KSMS_QSG18-GS: Báo cáo
công tác kiểm tra giám sát tại địa bàn;
- Phiếu số 4C/KSMS_QSG18-GS: Phiếu kiểm
tra bảng câu hỏi;
- Phiếu số 4D/KSMS_QSG18-GS: Phiếu dự phỏng vấn hộ điều tra.
5.2. Các bảng danh mục
- Danh mục các dân tộc Việt Nam được
ban hành kèm theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng
cục Thống kê (được in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS_QSG18-HO,
Phiếu số 1B/KSMS_QSG18-HO và Phiếu số 1C/KSMS_QSG18-HO).
- Danh mục nghề nghiệp (đến cấp 2) được
ban hành tạm thời cho Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 (được in sẵn trong
Phiếu số 1A/KSMS_QSG18-HO và Phiếu số 1B/KSMS_QSG18-HO).
- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (đến
cấp 2) được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ (được in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS_QSG18-HO
và Phiếu số 1B/KSMS_QSG18-HO).
- Bảng danh mục các đơn vị hành chính
Việt Nam 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08
tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và những thay đổi được Tổng cục Thống
kê cập nhật đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2017 (được in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS_QSG18-
HO, Phiếu số 1B/KSMS_QSG18-HO và Phiếu số 1C/KSMS_QSG18-HO).
6. Loại điều tra
và phương pháp thu thập thông tin
6.1. Loại điều tra
KSMS-QSG 2018 là cuộc điều tra chọn mẫu,
gồm 72.054 hộ (37.596 hộ được thu thập thông tin bằng Phiếu số 1A/KSMS_QSG18-HO, viết gọn là hộ thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng, 9.399 hộ được
thu thập thông tin bằng Phiếu số 1B/KSMS_QSG18-HO, viết gọn
là hộ thu nhập chi tiêu và 25.059 hộ được thu thập thông tin bằng Phiếu số 1C/KSMS_QSG18-HO, viết gọn là hộ quyền số chỉ số giá tiêu dùng) được chọn từ 4.177 địa
bàn của mẫu chủ. Dàn mẫu chủ được chọn từ dàn mẫu 15% của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 được cập
nhật khi tiến hành khảo sát. Mẫu của KSMS-QSG 2018 gồm 2 mẫu
con, cụ thể như sau:
- Mẫu 1: Mẫu dùng cho Khảo sát mức sống dân cư có bổ sung thông tin để tính quyền
số chỉ số giá tiêu dùng, bao gồm 46.995 hộ dân cư được chọn từ 3.133 địa bàn của
Khảo sát mức sống dân cư dùng cho năm 2018, gồm 2 phần:
+ Phần 1- Mẫu
thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng: gồm 37.596 hộ dùng để thu thập các
thông tin về mức sống của hộ và thông tin để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng.
+ Phần 2- Mẫu
thu nhập - chi tiêu: gồm 9.399 hộ dùng để thu thập đầy đủ các thông tin về mức
sống của hộ, không có các thông tin để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng.
- Mẫu 2: Mẫu chỉ để tính quyền số chỉ số giá tiêu dùng, gồm 2 phần:
+ Phần 1- Mẫu được
chọn trong các địa bàn của Khảo sát mức sống dân cư dùng cho năm 2018: gồm
9.399 hộ được chọn trong 3.133 địa bàn, mỗi địa bàn chọn 3 hộ ngoài các hộ đã
được chọn cho Mẫu 1.
+ Phần 2 - Mẫu được
chọn mới: gồm 15.660 hộ trong 1.044 địa bàn (mỗi địa bàn chọn 15 hộ) được chọn
mới từ mẫu chủ.
Mẫu khảo sát được
thiết kế theo 2 bước:
- Bước 1. Chọn địa bàn khảo sát
Chọn 4.177 địa bàn khảo sát, cụ thể
như sau:
+ Mẫu 1: chọn
3.133 địa bàn, trong đó có 50% địa bàn được chọn lại từ các địa bàn đã được khảo
sát trong Khảo sát mức sống dân cư năm 2016 (viết gọn là KSMS 2016) và 50% được
chọn mới từ mẫu chủ.
+ Mẫu 2: chọn
1.044 địa bàn mới từ mẫu chủ.
- Bước 2. Chọn hộ khảo sát
+ Đối với địa bàn được chọn lại từ
KSMS 2016: chọn tất cả 15 hộ đã được khảo sát năm 2016 trong các địa bàn này. Đối
với trường hợp hộ trong KSMS 2016 không còn trên địa bàn thì chọn hộ thay thế,
như hướng dẫn trong Sổ tay KSMS-QSG 2018.
+ Đối với địa bàn được chọn mới: chọn
20 hộ từ bảng kê danh sách các hộ của địa bàn được chọn (sau khi đã được cập nhật)
theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Từ 20 hộ được chọn này, chọn 15 hộ chính
thức (gồm: 12 hộ thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng và 3 hộ thu nhập chi
tiêu) và 5 hộ dự phòng, như hướng dẫn trong Sổ tay
KSMS-QSG 2018.
+ Đối với địa bàn thuộc Mẫu 2 Phần 1: mỗi địa bàn chọn 3 hộ theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống
ngoài các hộ đã được chọn cho Mẫu 1.
+ Đối với địa bàn thuộc Mẫu 2 Phần 2: chọn 20 hộ từ bảng kê danh sách các hộ của 1.044 địa bàn được
chọn (sau khi đã được cập nhật) theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Từ 20 hộ
được chọn này, chọn 15 hộ chính thức và 5 hộ dự phòng.
Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường (viết
gọn là Vụ XHMT) phối hợp với Vụ Thống kê Giá (viết gọn là Vụ TKG) thực hiện chọn
địa bàn khảo sát. Cục Thống kê tỉnh thực hiện chọn hộ theo hướng dẫn.
Địa bàn và mẫu khảo sát được phân bổ
cho 4 kỳ để tổ chức thu thập số liệu vào các tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2018, cụ
thể ở cấp độ toàn quốc như sau:
Thời
gian khảo sát
|
Số địa
bàn
|
Số hộ
|
Tổng
số
|
Mẫu 1
|
Mầu
2
|
Phần
1
|
Phần
2
|
Phần
1
|
Phần
2
|
Tổng
số
|
4.177
|
72.054
|
37.596
|
9.399
|
9.399
|
15.660
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
Tháng 3 /2018
|
1.306
|
24.291
|
9.408
|
2.352
|
4.701
|
7.830
|
Tháng 6 /2018
|
783
|
11.745
|
9.396
|
2.349
|
|
|
Tháng 9/2018
|
1.305
|
24.273
|
9.396
|
2.349
|
4.698
|
7.830
|
Tháng 12/2018
|
783
|
11.745
|
9.396
|
2.349
|
|
|
Vụ XHMT phối hợp với Vụ TKG tiến hành
phân bổ và gửi danh sách các địa bàn đã chọn theo từng kỳ khảo sát cụ thể cho
các Cục Thống kê tỉnh để rà soát, cập nhật phục vụ việc chọn hộ khảo sát. Danh
sách hộ được chọn phải lưu giữ tại Cục Thống kê tỉnh và Vụ XHMT để phục vụ việc
tổ chức thực hiện khảo sát, kiểm tra, giám sát và phúc tra.
6.2. Phương pháp thu thập thông
tin
Cuộc KSMS-QSG 2018 áp dụng phương
pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ
và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu
phỏng vấn hộ. Đội trưởng đội khảo sát phỏng vấn lãnh đạo xã, các cán bộ địa
phương có liên quan và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn xã. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, điều tra viên không được gửi phiếu
để chủ hộ hoặc các thành viên của hộ tự ghi chép hoặc sao chép các thông tin từ
các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
7. Phương pháp xử
lý thông tin, tổng hợp và biểu đầu ra
7.1. Phương pháp xử lý thông
tin
Cục Thống kê tỉnh nhập tin theo phần
mềm nhập tin do Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I (viết gọn là TTTH 1) cung
cấp, truyền dữ liệu về Tổng cục Thống kê để xử lý, tổng hợp.
7.2. Tổng hợp và biểu đầu ra
Vụ XHMT và Vụ TKG thiết kế biểu đầu
ra chuyển TTTH 1 tổng hợp từ dữ liệu khảo sát đã được kiểm tra, làm sạch. Các
chỉ tiêu đầu ra và phân tổ được thể hiện tại Phụ lục đính kèm.
8. Kế hoạch tiến
hành
KSMS-QSG 2018 được thực hiện theo kế
hoạch như sau:
STT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian thực hiện/ hoàn thành
|
Đơn
vị phụ trách
|
1
|
Soạn thảo và trình duyệt phương án,
phiếu khảo sát và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ
|
Tháng 5 - 8/2017
|
Vụ XHMT và Vụ TKG
|
2
|
Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát
|
Tháng 11/2017
|
Vụ XHMT và Vụ TKG
|
3
|
Rà soát, cập nhật địa bàn và chọn hộ
khảo sát
|
Tháng 2, 5, 8 và 11/2018
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và Cục Thống kê tỉnh
|
4
|
In tài liệu khảo sát và gửi các
địa phương
|
Tháng 2/2018
|
Nhà xuất bản Thống kê, Vụ XHMT và Vụ
TKG
|
5
|
Tập huấn nghiệp vụ cho giám sát viên
cấp Trung ương và giảng viên của các Cục Thống kê tỉnh
|
Tháng 1/2018
|
Vụ XHMT và Vụ TKG
|
6
|
Tập huấn nghiệp vụ cho điều tra
viên, đội trưởng, giám sát viên cấp tỉnh và thực hiện công tác chuẩn bị cho
khảo sát tại địa bàn
|
Tháng 2/2018
|
Cục Thống kê tỉnh
|
7
|
Thu thập thông tin tại các địa
bàn khảo sát
|
Tháng 3, 6, 9 và 12/2018
|
Cục Thống kê tỉnh
|
8
|
Kiểm tra, giám sát việc khảo
sát tại địa bàn
|
Tháng 3/2018- 1/2019 theo các kỳ
thu thập thông tin tại địa bàn
|
Vụ XHMT; Vụ TKG; Vụ Pháp chế và
Thanh tra Thống kê; Vụ Kế hoạch tài chính; TTTH 1; Tạp chí Con số và Sự kiện;
Cục Thống kê tỉnh
|
9
|
Nghiệm thu phiếu khảo sát
|
Tháng 4/2018 - 1/2019 theo các kỳ
thu thập thông tin tại địa bàn
|
Chi Cục Thống kê huyện và Cục Thống
kê tỉnh
|
10
|
Nhập tin và làm sạch dữ liệu
|
Tháng 4/2018- 1/2019 theo các kỳ
thu thập thông tin tại địa bàn
|
Cục Thống kê tỉnh
|
11
|
Kiểm tra, nghiệm thu bộ dữ liệu gốc
(đủ 4 kỳ thu thập thông tin tại địa bàn)
|
Tháng 3/2019
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và TTTH 1
|
12
|
Tổng hợp kết
quả sơ bộ kỳ 1
|
Tháng 4 - 5/2018
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và Cục Thống kê tỉnh
|
13
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ 2 kỳ (kỳ 1
và 2)
|
Tháng 7 - 8/2018
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và Cục Thống kê tỉnh
|
14
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ 3 kỳ (kỳ 1,
2 và 3)
|
Tháng 10 - 11/2018
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và Cục Thống kê tỉnh
|
15
|
Tổng hợp kết quả sơ bộ 4 kỳ
|
Tháng 2 - 3/2019
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và Cục Thống kê tỉnh
|
16
|
Tổng hợp và công bố kết quả sơ bộ
|
Tháng 3 - 4/2019
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và TTTH 1
|
17
|
Tổng hợp và công bố kết quả chính
thức
|
Tháng 5 - 7/2019
|
Vụ XHMT, Vụ TKG và TTTH 1
|
9. Tổ chức thực hiện
9.1. Công tác chuẩn bị
a) Chọn, rà soát và cập nhật mẫu khảo sát
Vụ XHMT phối hợp với Vụ TKG thực hiện
chọn, phân bổ và gửi danh sách các địa bàn mẫu theo từng kỳ khảo sát cho các Cục
Thống kê tỉnh rà soát, cập nhật và chọn hộ mẫu theo hướng dẫn.
b) Tuyển chọn điều tra viên và đội
trưởng
Cuộc khảo sát có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó có các lĩnh vực nhạy
cảm nên yêu cầu điều tra viên và đội trưởng phải là người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, biết làm
công tác quần chúng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khỏe.
Tại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có địa bàn khảo sát (viết gọn là huyện) thành lập 1 đội khảo sát gồm
2-3 điều tra viên và 1 đội trưởng. Đội trưởng là lãnh đạo hoặc chuyên viên có
kinh nghiệm của Chi cục Thống kê huyện hoặc của Cục Thống kê tỉnh.
Điều tra viên có trách nhiệm trực tiếp
đến các hộ được phân công để thu thập những thông tin cần thiết ghi vào phiếu
khảo sát.
Đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện toàn bộ công việc khảo sát tại những địa bàn được phân công; kiểm tra,
nghiệm thu toàn bộ phiếu khảo sát do điều tra viên thực hiện; thu thập thông
tin ghi vào phiếu phỏng vấn xã.
c) Tập huấn nghiệp vụ
Tổ chức tập huấn hai cấp:
* Cấp Trung ương
Tổng cục Thống kê mở 2 lớp tập huấn
nghiệp vụ khảo sát:
- Lớp 1: Tập huấn nghiệp vụ Khảo sát
mức sống dân cư, thời gian là 3 ngày.
- Lớp 2: Tập huấn nghiệp vụ Quyền số
chỉ số giá tiêu dùng, thời gian là 2 ngày.
Thành phần tham gia tập huấn gồm:
- Tổng cục Thống kê: Lãnh đạo và công
chức, viên chức của Vụ XHMT; Vụ TKG; Vụ Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin; Vụ Kế hoạch tài chính; Vụ Pháp chế
và Thanh tra thống kê; TTTH 1 và các đơn vị liên quan khác thuộc Tổng cục Thống
kê.
- Cục Thống kê tỉnh: 1 lãnh đạo Cục,
1 lãnh đạo phòng và 1 công chức của Phòng Thống kê Dân số - Văn xã, 1 lãnh đạo
phòng và 1 công chức của Phòng Thống kê Thương mại hoặc Phòng Thống kê Công -
Thương.
Giảng viên là lãnh đạo và công chức của
Vụ XHMT và Vụ TKG.
Kết thúc lớp tập huấn có bài kiểm tra
đánh giá kiến thức của học viên và phương pháp truyền đạt của giảng viên.
* Cấp tỉnh
Mỗi Cục Thống kê tỉnh mở 2 lớp tập huấn
nghiệp vụ cho lực lượng tham gia khảo sát ở địa phương, gồm giám sát viên, lãnh
đạo Chi cục Thống kê huyện có địa bàn khảo sát, đội trưởng và điều tra viên:
- Lớp 1: Tập huấn nghiệp vụ Khảo sát
mức sống dân cư, thời gian là 3 ngày.
- Lớp 2: Tập huấn nghiệp vụ Quyền số
chỉ số giá tiêu dùng, thời gian là 2 ngày.
Trong thời gian tập huấn, Cục Thống kê
tỉnh cần bố trí 1 ngày thực hành tại địa bàn.
Giảng viên là những người đã tham gia
tập huấn cấp Trung ương.
Nội dung tập huấn gồm quán triệt
Phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, hướng dẫn chọn mẫu hộ, kỹ
năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn và cách ghi chép thông tin vào các phiếu phỏng
vấn hộ và xã.
Trong quá trình tập huấn cần chú ý giới
thiệu rõ các khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn để thu thập
thông tin; kỹ năng ghi chép thông tin vào phiếu; cách kiểm tra logic giữa các
câu hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm tra đánh giá chất lượng số
liệu, cần kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của địa phương để giải
thích và hướng dẫn điều tra viên giải quyết các vướng mắc thường gặp trong thực
tế. Sau tập huấn có bài kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức của học viên, đồng
thời đánh giá phương pháp truyền đạt kiến thức của giảng viên. Chỉ những học
viên đạt yêu cầu qua tập huấn mới được lựa chọn tham gia
quá trình thu thập thông tin tại địa bàn.
Đặc biệt tại các lớp tập huấn ở cấp
Trung ương và cấp tỉnh cần dành thời gian thích hợp để thảo luận những điểm cần
rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện cuộc khảo sát trong các năm trước.
d) Công tác tuyên truyền
Tổng cục Thống kê phát hành Thư gửi hộ
tham gia khảo sát và giao điều tra viên chuyển tới hộ để động
viên, làm rõ mục đích và ích lợi của cuộc khảo sát nhằm giúp hộ xác định được
trách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng phối hợp và cung cấp thông tin chính xác cho điều
tra viên.
UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn
khảo sát tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ được chọn tham gia khảo sát bằng
các hình thức thích hợp.
e) Tài liệu khảo sát
Tài liệu khảo sát bao gồm phiếu khảo
sát và các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ do Tổng cục Thống kê thiết kế, in và
phân phối cho Cục Thống kê tỉnh theo kế hoạch.
9.2. Thu thập thông tin
Cục Thống kê tỉnh thực hiện thu thập
thông tin tại địa bàn theo 4 kỳ vào các tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2018.
Tại mỗi xã, phường, thị trấn có địa
bàn khảo sát, đội trưởng báo cáo và thống nhất với UBND xã, phường, thị trấn kế
hoạch tổ chức thu thập thông tin tại địa phương. Sau khi thống nhất, đội trưởng
và cán bộ thôn, ấp, bản thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ để chủ hộ và các
thành viên có liên quan trong hộ chủ động sắp xếp công việc để có mặt ở nhà tiếp
điều tra viên. Kế hoạch phỏng vấn phải được thông báo trước thời điểm điều tra
viên đến phỏng vấn khoảng 3-5 ngày.
Đội trưởng lập bảng phân công khối lượng
công việc cho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê tỉnh để bố trí kế hoạch
kiểm tra, giám sát ở địa bàn.
Căn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố
trí, điều tra viên phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên
trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin, không được sử dụng bất kì một tài liệu
sẵn có nào thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
Điều tra viên phải tuân thủ quy trình
phỏng vấn hộ được quy định trong Sổ tay KSMS-QSG 2018.
Quy định từ khâu thu thập thông tin đến
khi hoàn thiện phiếu được nghiệm thu, mỗi điều tra viên hoàn thành 1 hộ trong
2,5 ngày đối với phiếu phỏng vấn hộ thu nhập chi tiêu, 2,5 ngày đối với phiếu
phỏng vấn hộ thu nhập và quyền số chỉ số giá tiêu dùng và 1,5 ngày đối với phiếu
phỏng vấn hộ quyền số chỉ số giá tiêu dùng.
9.3. Công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra
Tổng cục Thống kê và các Cục Thống kê
tỉnh thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột
xuất trong suốt thời gian thu thập, tổng hợp số liệu khảo sát.
Vụ XHMT chủ trì, phối hợp với Vụ TKG
xây dựng trình lãnh đạo Tổng cục và tổ chức
thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra của Tổng cục đối với KSMS-QSG 2018. Lực
lượng giám sát, kiểm tra bao gồm lãnh đạo và công chức, viên chức của Vụ XHMT,
Vụ TKG, Vụ Kế hoạch tài chính, TTTH 1 và các đơn vị liên quan khác được phân
công. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê chủ động xây dựng trình lãnh đạo Tổng cục
kế hoạch kiểm tra, thanh tra độc lập đối với KSMS-QSG 2018.
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu
trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra
của Cục Thống kê tỉnh đối với KSMS-QSG 2018 tại địa phương mình. Lực lượng giám
sát, kiểm tra, thanh tra ở địa phương là lãnh đạo, công chức Phòng Thống kê Dân
số - Văn xã, Phòng Thống kê Thương mại hoặc Phòng Thống kê Công - Thương, Phòng
Thanh tra Cục Thống kê và các phòng liên quan khác được Cục trưởng phân công.
Mục đích của công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát
sinh trong quá trình khảo sát.
Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh
tra tập trung vào việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, thực hiện
quy định đến phỏng vấn đúng hộ của điều tra viên, số lượng (đủ hộ theo kế hoạch,
đủ phiếu, mục và các chỉ tiêu khảo sát) và chất lượng (ghi đúng dòng, cột, mã số,
đơn vị tính, tính toán số học; tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu,
quan hệ giữa các biểu, tính hợp lý khi đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa
phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác), cách hỏi và ghi phiếu của từng
điều tra viên, chấp hành các thủ tục hành chính như báo cáo tiến độ theo quy định, điền các mẫu phiếu kiểm soát chất lượng, kiểm tra,
giám sát tại địa bàn, công tác nhập tin, làm sạch dữ liệu.
Đội trưởng chịu trách nhiệm tổ chức
kiểm tra tất cả các phiếu khảo sát đã hoàn thành của đội về nội dung, phương pháp
tính, tính logic, kiểm tra số học, đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa
phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác, dự phỏng vấn của điều tra
viên để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc thu thập và ghi thông tin.
Đối với khâu thu thập thông tin tại địa
bàn, ở cả cấp Trung ương và địa phương đều phải có kế hoạch chỉ đạo chặt chẽ
công tác giám sát, kiểm tra nhằm uốn nắn kịp thời những sai sót của điều tra
viên để tránh những lỗi hệ thống.
9.4. Công tác phúc tra
Cục Thống kê tỉnh chọn ngẫu nhiên 10%
số hộ đã phỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng cuộc khảo sát. Để bảo đảm
chất lượng của phúc tra, Cục Thống kê tỉnh cần lựa chọn
người có kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ, có trách nhiệm cao trực tiếp tới hộ
được chọn để phúc tra. Có thể sử dụng điều tra viên đã thu thập thông tin tại địa
bàn được chọn làm phúc tra viên nhưng không phân công người này phúc tra những
hộ do chính họ đã khảo sát để bảo đảm tính khách quan. Phúc tra viên ngoài việc
thu thập các thông tin trực tiếp tại hộ còn có thể gặp gỡ cán bộ chủ chốt của
xã, phường, thị trấn (Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND) và Trưởng thôn, ấp, bản,
cụm dân cư để thu thập một số thông tin liên quan đến công tác phúc tra. Khi
làm việc này, phúc tra viên tuyệt đối không được để lộ những
thông tin của hộ khảo sát, ngay cả đối với chính quyền địa phương. Sau phúc
tra, Cục Thống kê tỉnh phải báo cáo kết quả theo mẫu quy định về Tổng cục Thống kê (xem hướng dẫn
công tác phúc tra trong Sổ tay KSMS-QSG 2018).
9.5. Nghiệm thu kết quả
- Chi cục Thống kê huyện nghiệm thu từng
phiếu khảo sát do điều tra viên thực hiện thuộc phạm vi phụ trách.
- Cục Thống kê tỉnh nghiệm thu từng
phiếu khảo sát của các huyện thuộc tỉnh có địa bàn khảo sát.
- Vụ XHMT phối hợp với Vụ TKG nghiệm
thu kết quả tổng hợp và bộ số liệu gốc của các tỉnh.
9.6. Xử lý, tổng hợp và công bố
kết quả
TTTH 1 xây dựng, cung cấp và hướng dẫn
Cục Thống kê tỉnh chương trình nhập tin 2 lần, chương trình kiểm tra, chương
trình tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu và tổng hợp chính thức.
Cục Thống kê tỉnh tiến hành nhập tin
2 lần, làm sạch và tổng hợp số liệu của các hộ và xã được khảo sát theo đúng chương
trình và hướng dẫn của TTTH 1.
Tất cả các phiếu khảo sát sau khi được
giám sát viên của Cục Thống kê tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu mới được đưa vào nhập
tin, làm sạch và tổng hợp kết quả.
Việc nhập tin và làm sạch số liệu phải
hoàn thành trong vòng 1 tháng sau khi kết thúc việc thu thập số liệu tại địa
bàn.
Sau khi kết thúc nhập tin và làm sạch
số liệu, Cục Thống kê tỉnh tổng hợp sơ bộ kết quả khảo sát. Lãnh đạo Cục Thống
kê tỉnh duyệt và gửi kết quả tổng hợp một số chỉ tiêu chủ yếu về Vụ XHMT và Vụ
TKG để thẩm định. Thời hạn gửi kết quả tổng hợp sơ bộ quy định vào ngày 10 các
tháng 5, 8, 11 năm 2018 và ngày 10 tháng 2 năm 2019.
Sau khi kết quả tổng hợp sơ bộ được
thẩm định, Cục Thống kê tỉnh gửi số liệu gốc đã nhập tin kỳ 1 về Tổng cục Thống
kê vào ngày 20/5/2018, kỳ 2 vào ngày 20/8/2018, kỳ 3 vào ngày 20/11/2018 và kỳ
4 vào ngày 20/2/2019.
Vụ XHMT và Vụ TKG phối hợp với TTTH 1
và các Cục Thống kê tỉnh tổng hợp số liệu cả nước và của các tỉnh.
Tổng cục Thống kê công bố kết quả sơ
bộ KSMS-QSG 2018 vào tháng 4/2019 và công bố kết quả chính thức vào tháng 7/2019.
9.7. Chuyển giao tài liệu
Điều tra viên và đội khảo sát chuyển
giao tài liệu khảo sát cho Chi cục Thống kê huyện trong vòng 5 ngày sau khi kết
thúc phỏng vấn.
Chi cục Thống kê huyện chuyển giao
tài liệu khảo sát cho Cục Thống kê tỉnh chậm nhất là 10 ngày tính từ ngày kết
thúc phỏng vấn tại địa bàn.
Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm bảo
quản phiếu khảo sát đến khi Tổng cục Thống kê thông báo hủy.
9.8. Chỉ đạo thực hiện
Ngoài những nhiệm vụ đã được phân
công ở các nội dung nêu tại các Mục trên trong Phương án này, các cơ quan, đơn
vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện những nội dung sau đây:
a) Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ TKG chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê về tổ chức chỉ đạo toàn diện KSMS-QSG 2018, thành lập tổ công tác
gồm công chức của hai Vụ để giúp công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các
công việc khảo sát gồm: thiết kế phương án, biểu mẫu, biên soạn sổ tay hướng dẫn
nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ cho các tỉnh, kiểm tra giám sát quá trình thu thập
số liệu tại địa bàn, nghiệm thu, kiểm tra làm sạch, tổng hợp, phân tích và công bố kết quả khảo
sát.
Trong quá trình thực hiện, Vụ trưởng
Vụ XHMT phối hợp với Vụ trưởng Vụ TKG, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng
Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê, Giám đốc TTTH 1 và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan bố trí các công chức, viên chức đi địa phương kiểm tra, giám sát và
giải quyết các vướng mắc về nghiệp vụ nhằm bảo đảm cuộc khảo sát được thực hiện
đúng phương án quy định.
Vụ XHMT chịu trách nhiệm trực tiếp tổng
hợp các chỉ tiêu nêu trong Phụ lục Các chỉ tiêu đầu ra và phân tổ của KSMS-QSG
2018.
b) Vụ Phương pháp chế độ Thống kê
và Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ XHMT, Vụ TKG, Vụ Kế hoạch tài chính và TTTH 1
xây dựng kế hoạch xử lý thông tin của cuộc khảo sát để đưa vào Kế hoạch công nghệ thông tin năm 2018 của Tổng cục Thống kê; cập
nhật các bảng danh mục sử dụng cho công tác xử lý và tổng hợp số liệu.
c) Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp với Vụ XHMT, Vụ TKG, dự trù kinh phí; phân bổ kinh
phí; hướng dẫn định mức chỉ tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh
phí cuộc khảo sát (Cục Thống kê tỉnh, Văn phòng Tổng cục, TTTH 1 và những đơn vị
khác có sử dụng kinh phí); hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài chính của các đơn vị.
d) Nhà xuất bản Thống kê chịu trách nhiệm phối hợp với Vụ XHMT và Vụ TKG biên soạn, in, phân phối
phiếu khảo sát, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát và các tài liệu khảo sát
khác đến các Cục Thống kê tỉnh.
đ) Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức,
chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trong phạm vi địa phương, gồm: tổ chức
lực lượng khảo sát, tập huấn nghiệp vụ, triển khai thực hiện thu thập số liệu tại
địa bàn, kiểm tra, giám sát, phúc tra, nghiệm thu, nhập tin, kiểm tra làm sạch,
tổng hợp kết quả khảo sát theo phương án quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng
thông tin khảo sát và quản lý, sử dụng kinh phí khảo sát thuộc địa phương.
e) Chi cục trưởng Chi cục Thống kê huyện chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh về triển khai thực
hiện khảo sát tại các xã, phường, thị trấn được chọn thuộc phạm vi mình phụ
trách.
g) UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát có trách nhiệm tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện công tác
tuyên truyền để quán triệt mục đích khảo sát và động viên các hộ tích cực tham
gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát. Đối với các xã vùng sâu,
vùng xa, địa bàn gặp khó khăn cần giao trách nhiệm cho Trưởng thôn/ấp/bản trực
tiếp đến các hộ được chọn để vận động các hộ tích cực tham gia cuộc khảo sát.
Lãnh đạo UBND xã thống nhất với đội
trưởng về kế hoạch thu thập thông tin trong Phiếu phỏng vấn xã. Đối với những
thông tin liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, lãnh đạo UBND xã tổ
chức cuộc họp với những người phụ trách lĩnh vực để quán triệt mục đích, yêu cầu,
nội dung và trách nhiệm cung cấp thông tin cho đội khảo sát theo đúng Phương án
quy định.
10. Kinh phí
Kinh phí KSMS-QSG 2018 được ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính (về Quy định lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra
thống kê quốc gia) và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
Các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí được
cấp đúng mục đích, đúng chế độ, đúng định mức, tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện
báo cáo quyết toán tài chính theo hướng dẫn của Tổng cục Thống kê./.
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU RA VÀ PHÂN TỔ CỦA
KSMS-QSG 2018
1. Mức
sống dân cư
1.1. Các chỉ tiêu đầu ra
a) Các chỉ tiêu đầu ra của hộ:
- Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng và cơ cấu thu nhập;
- Chi tiêu bình quân đầu người 1
tháng và cơ cấu chi tiêu;
- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo thu nhập;
- Tỷ lệ nghèo chung tính theo chi
tiêu;
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều;
- Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều;
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (hệ số GINI);
- Chênh lệch thu nhập bình quân đầu
người của nhóm hộ có thu nhập cao nhất so với nhóm hộ có thu nhập thấp nhất;
- Nhân khẩu bình quân 1 hộ và cơ cấu
nhân khẩu;
- Số lao động bình quân 1 hộ;
- Tỷ lệ phụ thuộc lao động;
- Tình trạng hôn nhân của dân số từ
13 tuổi trở lên;
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên
chia theo bằng cấp cao nhất;
- Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học
đúng tuổi;
- Loại trường đang học;
- Tỷ lệ người đi học trong 12 tháng
qua được miễn giảm học phí hoặc các khoản đóng góp;
- Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1
người đi học trong 12 tháng qua;
- Tỷ trọng chi giáo dục, đào tạo
trong chi tiêu cho đời sống của hộ gia đình;
- Tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong
12 tháng qua;
- Tỷ lệ lượt người khám chữa bệnh ngoại
trú và nội trú;
- Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại
trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí;
- Chi tiêu y tế bình quân 1 người có
khám chữa bệnh trong 12 tháng;
- Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng;
- Dân số hoạt động kinh tế trong độ
tuổi lao động;
- Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công
việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng;
- Số giờ làm việc trung bình 1 người
1 tuần của dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất
trong 12 tháng;
- Tỷ lệ hộ có đồ
dùng lâu bền;
- Trị giá đồ dùng lâu bền bình quân 1
hộ;
- Một số đồ dùng lâu bền tính trên
100 hộ;
- Tỷ lệ hộ có đồ
dùng lâu bền chủ yếu;
- Tỷ lệ hộ có nhà ở;
- Diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước chính
cho ăn uống và sinh hoạt;
- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn thắp sáng
chính;
- Tỷ lệ hộ có hố
xí;
- Tỷ lệ hộ chia theo cách xử lý rác;
- Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của
gia đình so với 5 năm trước có được cải thiện, như cũ hay giảm sút;
- Hộ nghèo theo bình chọn của địa
phương được hưởng lợi từ các dự án/chính sách;
- Tỷ lệ hộ có vay hoặc còn nợ trong
12 tháng qua;
- Trị giá các khoản vay, nợ gốc trung
bình của hộ có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo bình chọn của địa
phương có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
- Trị giá trung bình các khoản vay của
một hộ nghèo theo bình chọn của địa phương trong 12 tháng qua;
- Trị giá trung bình các khoản vay hiện
còn phải trả của hộ có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
- Hoạt động ngành nghề SXKD dịch vụ
phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của
hộ.
Trong đó, Vụ XHMT chịu trách nhiệm
trực tiếp tổng hợp các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo thu nhập;
- Tỷ lệ nghèo chung tính theo chi
tiêu;
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều;
- Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều;
- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập (hệ số GINI).
b) Các chỉ tiêu đầu ra của xã:
- Tỷ lệ xã chia theo nguồn thu nhập
chủ yếu của dân cư trong xã;
- Cán bộ chủ chốt xã tự đánh giá về mức
sống của nhân dân trong xã;
- Tỷ lệ xã có mức sống khá lên so với
5 năm trước;
- Tỷ lệ xã có các loại dự án/chương
trình của Chính phủ hoặc các tổ chức khác;
- Cơ hội việc làm phi nông, lâm nghiệp,
thủy sản của xã;
- Tỷ lệ xã có năng suất các loại cây trồng
tăng/giảm so với 5 năm trước;
- Khoảng cách trung bình từ xã tới
các địa điểm bán sản phẩm nông nghiệp của người dân trong xã;
- Cơ cấu các loại đất của xã;
- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp của
xã được tưới tiêu;
- Tỷ lệ đất của xã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Tiền công bình quân 1 ngày 1 lao động
nông nghiệp từ 15 tuổi trở lên trong xã;
- Tỷ lệ xã gặp những khó khăn chủ yếu
trong sản xuất nông nghiệp;
- Đường ô tô và đường thủy tới xã và
thôn/ấp;
- Tiếp cận các phương tiện giao thông
của các thôn/ấp;
- Tiếp cận một số cơ sở hạ tầng của
xã và thôn/ấp;
- Tiếp cận nguồn nước ăn uống chủ yếu
của dân cư trong xã;
- Tỷ lệ xã có các loại trường;
- Tỷ lệ thôn/ấp có các loại trường/điểm
trường nằm trên địa bàn;
- Khoảng cách trung bình từ thôn/ấp
không có các loại trường/ điểm trường nằm trên địa bàn tới trường/ điểm trường
gần nhất mà đa số trẻ em của thôn/ ấp đang học;
- Loại phương tiện chủ yếu học sinh
trong thôn/ ấp không có trường/ điểm trường tiểu học sử dụng đi đến trường/ điểm
trường tiểu học gần nhất;
- Tỷ lệ xã có học sinh cấp tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông bỏ học hoặc không
đi học;
- Giáo dục mầm non của xã và thôn/ấp;
- Tỷ lệ xã có những bệnh tật đáng
quan tâm;
- Tỷ lệ xã có cơ sở y tế;
- Khoảng cách trung bình từ xã không
có cơ sở y tế tới cơ sở y tế gần nhất mà nhân dân trong xã thường đến;
- Tỷ lệ xã chia theo các vấn đề xã hội
nổi cộm trên địa bàn của xã;
- Tỷ lệ xã chia theo hình thức tiết
kiệm của dân cư;
- Tỷ lệ xã chia theo loại hình vay tiền
của dân cư;
- Khoảng cách trung bình từ xã tới
các cơ sở cho dân cư trong xã vay tiền.
1.2. Các phân tổ
a) Các phân tổ đối với các chỉ tiêu đầu ra của hộ:
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Vùng;
- 5 nhóm thu nhập;
- 5 nhóm chi tiêu;
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Dân tộc;
- Trình độ học vấn;
- Quy mô hộ;
- Tình trạng
đăng ký hộ khẩu;
- Ngành kinh tế;
- Nguồn thu;
- Khoản chi và nguồn hình thành;
- Cấp học;
- Loại trường học;
- Loại cơ sở y tế;
- Hình thức điều trị;
- Loại nhà;
- Loại nguồn nước;
- Nguồn thắp sáng chính;
- Loại hố xí.
b) Các phân tổ đối với các chỉ
tiêu đầu ra của xã:
- Vùng;
- Tham gia chương trình 135;
- Nhóm dân tộc của dân cư trong xã.
2. Quyền số chỉ số giá tiêu dùng
2.1. Các chỉ tiêu đầu ra
Căn cứ vào số liệu chi tiêu của các hộ dân cư, Vụ TKG tính toán các chỉ tiêu sau:
- Quyền số chỉ số giá tiêu dùng theo
chiều dọc (tỷ trọng chi tiêu từng nhóm hàng so với tổng chi tiêu của dân cư);
- Quyền số chỉ số giá tiêu dùng theo
chiều ngang (tỷ trọng chi tiêu từng nhóm hàng của mỗi tỉnh so với vùng hoặc cả
nước).
2.2. Các phân tổ
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương;
- 5 nhóm thu nhập;
- 5 nhóm chi tiêu.