THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
166/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ SĨ NHÂN DÂN, NGHỆ SĨ ƯU TÚ NĂM 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định tạm thời về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự và thủ
tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú năm 2005.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các thành viên Hội đồng xét
tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú năm 2005, các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính Quốc gia;
- VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC, BĐH 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ;
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu : VT, VX (3). HL
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Gia Khiêm
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH
HIỆU NGHỆ SĨ NHÂN DÂN, NGHỆ SĨ ƯU TÚ NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy
định này hướng dẫn đối tượng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú
năm 2005 gồm:
1. Những người đang hoạt động
nghệ thuật chuyên nghiệp tại các đơn vị nghệ thuật Nhà nước:
a) Diễn viên, bao gồm: người diễn
kịch hát truyền thống, kịch nói, nhạc kịch, kịch câm, phim điện ảnh và truyền
hình, xiếc, rối, tạp kỹ, hát, tấu, nhạc, nhạc công, ngâm thơ trực tiếp trước
công chúng hoặc qua sóng phát thanh hay truyền hình.
b) Đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật
kịch hát truyền thống, kịch nói, nhạc kịch, kịch câm, biên đạo múa; người chỉ đạo
nghệ thuật trực tiếp dàn dựng chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc, xiếc,
tạp kỹ; đạo diễn phim điện ảnh, đạo diễn phim truyền hình và sân khấu truyền
hình; đạo diễn âm thanh trong điện ảnh và truyền hình; đạo diễn ánh sáng sân khấu
và điện ảnh.
c) Quay phim truyện,
phim tài liệu, phim khoa học, phim truyền hình, phim hoạt hình.
d) Hoạ sĩ thiết kế bao gồm: hoạ
sĩ thiết kế trang trí sân khấu và điện ảnh; hoạ sĩ phục trang, hoạ sĩ hoá trang
sân khấu, điện ảnh và truyền hình; xiếc, tạp kỹ, ca múa nhạc; tạo hình con rối,
động tác phim hoạt hình.
đ) Nhạc sĩ là người chỉ huy dàn
nhạc, hợp xướng, giao hưởng.
e) Phát thanh viên phát thanh và
truyền hình (chỉ áp dụng cho các đối tượng phát thanh viên phát thanh, truyền
hình với tư cách là một thành phần sáng tạo trong các chương trình văn học, nghệ
thuật).
2. Các đối tượng khác:
a) Nghệ sĩ, nghệ nhân các bộ môn
nghệ thuật biểu diễn truyền thống và các loại hình nghệ thuật khác không thuộc
các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp của Nhà nước, nhưng hoạt động biểu diễn nghệ
thuật phục vụ nhu cầu xã hội thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 1 của Quy định
này và có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy
định này.
b) Những người thuộc đối tượng
nêu tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này, do yêu cầu, nhiệm vụ, được điều động
sang công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý… đúng lĩnh vực nghệ thuật đó, đảm
bảo đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định
này.
c) Những người thuộc đối tượng
nêu tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này, nghỉ hưu sau ngày 29 tháng 8 năm 2001
(thời điểm phong tặng Nghệ sĩ đợt 5) có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này.
Điều 2.
Người được tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú được nhận Bằng
chứng nhận của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tiền thưởng
theo quy định của Chính phủ.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
Điều 3. Người
được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú đáp ứng các
tiêu chuẩn sau:
1. Đối với danh hiệu Nghệ sĩ
Nhân dân:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt
Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ.
c) Có thời gian hoạt động nghệ
thuật từ 20 năm trở lên (riêng đối với nghệ thuật xiếc từ 15 năm trở lên); đã
được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú từ 5 năm trở lên; được tặng ít nhất hai
giải thưởng chính thức (loại vàng hoặc bạc) tại các liên hoan, hội diễn nghệ
thuật cấp quốc gia, giải thưởng cấp khu vực hoặc quốc tế và các Hội Văn học -
Nghệ thuật Trung ương tính từ sau khi được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú.
Người chỉ đạo nghệ thuật của đơn
vị nghệ thuật được tính hai loại giải thưởng chính thức nêu trên của đơn vị vào
tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.
Đối với giải thưởng tặng cho tập
thể được tính thành tích cho cá nhân tham gia với tư cách là thành phần chính của
tiết mục, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải thưởng đó.
Đối với nghệ sĩ là nhạc công của
các đơn vị nghệ thuật, tiêu chuẩn giải thưởng cá nhân được xem xét quá trình
tham gia đóng góp vào các chương trình biểu diễn lớn hàng năm của đơn vị và vị
trí đảm nhận những phần lĩnh tấu quan trọng có chất lượng trong dàn nhạc.
2. Đối với danh hiệu Nghệ sĩ Ưu
tú:
a) Trung thành với tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân
dân mến mộ.
c) Có thời gian hoạt động nghệ
thuật từ 15 năm trở lên (riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc từ 10
năm trở lên); được tặng ít nhất hai giải thưởng chính thức (loại vàng hoặc bạc)
tại các liên hoan, hội diễn nghệ thuật cấp quốc gia, giải thưởng cấp khu vực hoặc
quốc tế và các Hội Văn học - Nghệ thuật Trung ương.
Người chỉ đạo nghệ thuật của đơn
vị nghệ thuật được tính hai loại giải thưởng chính thức nêu trên của đơn vị vào
tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.
Đối với giải thưởng tặng cho tập
thể được tính thành tích cho cá nhân tham gia với tư cách là thành phần chính của
tiết mục, chương trình nghệ thuật và bộ phim được giải thưởng đó.
Đối với nghệ sĩ là nhạc công của
các đơn vị nghệ thuật, tiêu chuẩn giải thưởng cá nhân được xem xét quá trình
tham gia đóng góp vào các chương trình biểu diễn lớn hàng năm của đơn vị và vị
trí đảm nhận những phần lĩnh tấu quan trọng có chất lượng trong dàn nhạc.
Điều 4. Người
được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú năm 2005 phải
đáp ứng được các điều kiện sau:
1. Bảo đảm đạt các tiêu chuẩn tại
Điều 4 của Quy định này.
2. Không trong thời gian bị thi
hành kỷ luật từ khiển trách trở lên và không có dấu hiệu vi phạm pháp luật
trong thời gian xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú.
Chương 3:
QUY TRÌNH, THỦ TỤC XÉT TẶNG
DANH HIỆU NGHỆ SĨ NHÂN DÂN, NGHỆ SĨ ƯU TÚ
Điều 5. Quy
trình xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú (sau đây viết tắt là
danh hiệu Nghệ sĩ):
1. Nghệ sĩ thuộc đơn vị nghệ thuật
nhà nước đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ tại đơn vị nghệ thuật đang
công tác.
Trường hợp nghệ sĩ không thuộc
các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp thì đăng ký với Sở Văn hoá - Thông tin sở tại
nơi các nghệ sĩ thường trú.
2. Nghệ sĩ đăng ký đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ được xem xét qua các bước sau:
a) Xem xét, đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ tại Hội đồng cấp đơn vị nghệ thuật nơi công tác.
b) Xem xét, đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ tại Hội đồng cấp Sở Văn hoá - Thông tin hoặc Hội đồng Cục
chuyên ngành (điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn).
c) Xem xét, đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ tại Hội đồng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
Bộ, ngành, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
d) Xem xét, đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ ở cấp quốc gia, bao gồm:
- Hội đồng chuyên ngành.
- Hội đồng Quốc gia.
Điều 6.
Các bước xét duyệt:
1. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú được tiến hành theo 4 cấp:
a) Cấp đơn vị nghệ thuật.
b) Cấp Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục Điện ảnh thuộc
Bộ Văn hoá - Thông tin (sau đây gọi là cấp cơ sở).
c) Cấp Bộ, ngành và tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp Bộ).
d) Cấp quốc gia.
2. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ ở cấp quốc gia được tiến hành theo 2 bước:
a) Bước 1: xét tặng tại các Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ chuyên ngành.
b) Bước 2: xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ tại Hội đồng Quốc gia.
Điều 7.
Thành phần Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ các cấp:
1. Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ các cấp gồm đại diện các nhà chuyên môn của từng lĩnh vực nghệ thuật,
nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu lĩnh vực nghệ
thuật thuộc lĩnh vực xem xét của Hội đồng.
2. Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ các cấp:
a) Hội đồng cấp đơn vị nghệ thuật:
gồm 5 đến 7 thành viên, trong đó:
- Thủ trưởng đơn vị: Chủ tịch
- Đại diện Ban Chấp hành Công
đoàn đơn vị: ủy viên
- Phụ trách công tác nghệ thuật
đơn vị: ủy viên
- Đại diện nghệ sĩ: ủy viên
b) Hội đồng cấp Sở Văn hoá -
Thông tin: gồm 7 đến 11 thành viên, trong đó:
- Giám đốc Sở: Chủ tịch
- Phụ trách lĩnh vực nghệ thuật
của Sở: ủy viên
- Một số Trưởng đoàn nghệ thuật
trực thuộc Sở: ủy viên
- Một số nghệ sĩ đã được tặng
danh hiệu (nếu có): ủy viên
c) Hội đồng Cục Nghệ thuật biểu
diễn và Cục Điện ảnh thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin: gồm 11 đến 13 thành viên,
trong đó:
- Đại diện lãnh đạo Cục: Chủ tịch
- Một số Thủ trưởng đơn vị nghệ
thuật: ủy viên
- Chuyên viên nghiên cứu nghệ
thuật: ủy viên
- Một số nghệ sĩ đã được tặng
danh hiệu: ủy viên
d) Hội đồng cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: gồm 11 đến 13 thành viên, trong đó:
- Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân
phụ trách văn xã: Chủ tịch
- Giám đốc Sở Văn hoá - Thông
tin: Phó Chủ tịch
- Chuyên viên theo dõi lĩnh vực
nghệ thuật tỉnh: ủy viên Thường trực
- Đại diện Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
ủy viên
- Một số nghệ sĩ đã được tặng
danh hiệu Nghệ sĩ: ủy viên
đ) Hội đồng Bộ, ngành có đơn vị
nghệ thuật: gồm 7 đến 9 thành viên, trong đó:
- Đại diện lãnh đạo Bộ, ngành:
Chủ tịch
- Một số Thủ trưởng đơn vị nghệ
thuật: ủy viên
- Một số chuyên viên theo dõi
nghệ thuật: ủy viên
- Phụ trách công tác thi đua của
Bộ, ngành: ủy viên
- Một số nghệ sĩ đã được tặng
danh hiệu nghệ sĩ: ủy viên
3. Thủ trưởng các cấp có thẩm
quyền tại Điều 7 (trừ cấp Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng cấp Quốc gia) quyết
định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ cấp mình quản lý.
4. Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ chuyên ngành gồm các lĩnh vực: âm nhạc, sân khấu, múa, điện ảnh, phát
thanh, truyền hình.
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ chuyên ngành có từ 11 đến 13 thành viên gồm: các thành viên Hội đồng Quốc
gia xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ có chuyên môn cùng lĩnh vực với Hội đồng chuyên
ngành, các nghệ sĩ có uy tín, có trình độ, am hiểu sâu về lĩnh vực chuyên
ngành, đã được tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú và nhà quản lý có
uy tín, có trình độ, am hiểu về lĩnh vực chuyên ngành. Hội đồng cử người làm
thư ký Hội đồng.
5. Việc thành lập Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ các cấp trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) cần xin
ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp cho phù hợp với tình hình thực tế và theo
quy định về thành phần tham gia.
6. Các cơ quan, đơn vị không có
chức năng hoạt động nghệ thuật thì không cần thành lập Hội đồng xét tặng danh
hiệu Nghệ sĩ; nếu có đối tượng đạt tiêu chuẩn theo quy định thì lập hồ sơ theo
quy định gửi về Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ (Sở Văn hoá - Thông tin) tại
nơi đơn vị đặt trụ sở để xem xét và đề nghị lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ cấp trên.
Điều 8.
Nguyên tắc xét duyệt của Hội đồng:
1. Mỗi thành viên Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét, lựa chọn danh sách Nghệ
sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Các Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ hoạt động theo nguyên tắc sau:
a) Kỳ họp đánh giá xét tặng danh
hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú của Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ phải
có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng.
b) Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện chính xác, công
bằng, dân chủ, khách quan. Người được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ phải
được ít nhất 3/4 số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt mới được lập
danh sách chuyển Hội đồng cấp trên xem xét.
c) Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ chỉ xem xét các nghệ sĩ đã được Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ cấp
dưới đề nghị.
d) Các trường hợp khai không
đúng mẫu, không đúng yêu cầu hướng dẫn hoặc gửi không đầy đủ thủ tục hồ sơ theo
quy định, không đúng thời hạn thì Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ các cấp
không xem xét.
đ) Thành viên Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ thuộc đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu không tham gia thảo
luận và bỏ phiếu tín nhiệm về cá nhân mình.
e) Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ
trong đơn vị và phạm vi quản lý (thời gian góp ý không quá 7 ngày) trước khi gửi
hồ sơ đề nghị xét tặng lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ cấp trên.
Điều 9.
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ:
1. Hồ sơ cá nhân: (mỗi loại 7 bản).
a) Bản tóm tắt thành tích cá
nhân (có dán ảnh và xác nhận của đơn vị) (Biểu 1).
b) Các văn bản chứng nhận giải
thưởng trong nước và quốc tế (bản sao).
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở
(đơn vị nghệ thuật, Sở Văn hoá - Thông tin, Cục chuyên ngành):
a) Hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ: 7 bản.
b) Phiếu bầu đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú (Biểu 2a và 2b): 7 bản.
c) Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm
(Biểu 3a): 7 bản.
d) Biên bản họp Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú (Biểu 3b): 7 bản.
đ) Báo cáo kết quả xét chọn của
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ (Biểu 4): 7 bản.
e) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân (Biểu 5a): 7 bản.
g) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú (Biểu 5b): 7 bản.
h) Quyết định thành lập Hội đồng
xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ: 3 bản.
3. Hồ sơ của các Bộ, ngành và tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (cấp Bộ):
Hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ: 6 bản.
a) Phiếu bầu đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú (Biểu 2c) : 6 bản.
b) Biên bản kiểm phiếu tín nhiệm
(Biểu 3a): 6 bản.
c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú (Biểu 3b): 6 bản.
d) Báo cáo kết quả xét chọn của
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ (Biểu 4): 6 bản.
đ) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân (Biểu 5a): 6 bản.
e) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú (Biểu 5b): 6 bản.
g) Quyết định thành lập Hội đồng
xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ: 3 bản.
4. Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ chuyên ngành căn cứ tiêu chuẩn của Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú để
xem xét, đánh giá từng nghệ sĩ để bỏ phiếu bầu (Biểu A1), đồng thời làm biên bản
kiểm phiếu (Biểu 3a), biên bản họp Hội đồng xét tặng (Biểu 3b), báo cáo kết quả
xét tặng danh hiệu (Biểu 4) và lập danh sách đề nghị tặng danh hiệu Nghệ sĩ (Biểu
5a và 5b) để trình Hội đồng quốc gia xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ xem xét.
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu Nghệ sĩ ở cấp quốc gia, gồm:
a) Công văn đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ của Thủ trưởng cấp Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: 1 bản.
b) Báo cáo kết quả xét chọn của
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: 5 bản.
c) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân: 5 bản.
d) Danh sách đề nghị xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú: 5 bản.
đ) Biên bản bỏ phiếu tín nhiệm
(kèm theo phiếu bầu): 5 bản.
e) Biên bản họp Hội đồng xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ: 1 bản.
g) Quyết định thành lập Hội đồng
xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ: 1 bản.
h) Hồ sơ cá nhân các nghệ sĩ được
đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ.
Cơ quan thường trực giúp việc Hội
đồng Quốc gia xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin
thành lập có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu Nghệ sĩ.
Điều 10. Thủ
tục gửi hồ sơ:
1. Đối với các địa phương:
- Hội đồng cấp đơn vị nghệ thuật
gửi hồ sơ lên Hội đồng Sở Văn hoá - Thông tin.
- Hội đồng Sở Văn hoá - Thông
tin gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp tỉnh, thành phố.
- Hội đồng cấp tỉnh, thành phố gửi
hồ sơ lên Hội đồng chuyên ngành.
2. Đối với các Bộ, ngành:
- Hội đồng cấp đơn vị nghệ thuật
gửi hồ sơ lên Hội đồng cấp Bộ, ngành.
- Hội đồng cấp đơn vị nghệ thuật
trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin gửi hồ sơ lên Hội đồng Cục Nghệ thuật biểu diễn
và Cục Điện ảnh.
- Hội đồng Đài Phát thanh và
Truyền hình cấp tỉnh gửi hồ sơ (có ý kiến đề nghị của Hội đồng cấp tỉnh) lên Hội
đồng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
- Hội đồng cấp Bộ, ngành gửi hồ
sơ lên Hội đồng chuyên ngành.
- Hội đồng Cục Nghệ thuật biểu
diễn và Cục Điện ảnh gửi hồ sơ lên Hội đồng chuyên ngành.
3. Đối với Hội đồng chuyên
ngành:
- Tiếp nhận hồ sơ các Bộ, ngành
và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Cục chuyên ngành Bộ Văn hoá -
Thông tin gửi tới.
- Gửi hồ sơ của Hội đồng chuyên
ngành lên Hội đồng Quốc gia xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ.
Điều 11. Tổ
chức xét thưởng cấp quốc gia:
1. Hội đồng quốc gia xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ kiến nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập các Hội
đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ chuyên ngành để xét tặng các danh hiệu Nghệ sĩ.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá của
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ chuyên ngành và đối chiếu với tiêu chuẩn của
danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú, Hội đồng Quốc gia xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ sẽ xem xét, đánh giá để bỏ phiếu tín nhiệm, lập biên bản xét tặng theo
từng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú và tổng hợp kết quả xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ, làm danh sách nghệ sĩ được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu tú năm 2005 trình Thủ tướng Chính phủ (gửi Ban Thi đua
- Khen thưởng Trung ương) xem xét, quyết định.
Điều 12.
Giải quyết khiếu nại:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại về kết quả xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ và việc vi phạm quy định, trình tự,
thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ và
tên, địa chỉ và gửi cho Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ cấp tương ứng.
2. Thủ trưởng cơ quan thành lập
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhận đơn có trách nhiệm xem xét và trả lời
đơn khiếu nại và không xem xét đơn không có tên, địa chỉ rõ ràng hoặc mạo danh.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Bãi
bỏ các văn bản hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ sĩ Ưu
tú trước đây trái với Quy định tạm thời này.
Điều 14.
1. Việc
xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ năm 2005 ở cấp cơ sở phải hoàn thành trước ngày 30
tháng 8 năm 2005.
2. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ năm 2005 ở cấp Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hoàn
thành trước ngày 15 tháng 10 năm 2005.
3. Việc xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ năm 2005 tại Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ chuyên ngành và Hội đồng Quốc
gia được tiến hành từ tháng 11 năm 2005.
4. Hội đồng Quốc gia xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ thông báo kết quả xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ trên phương tiện
thông tin đại chúng từ ngày 01 tháng 12 năm 2005 đến ngày 10 tháng 12 năm 2005
và trình Thủ tướng Chính phủ kết quả xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ chậm nhất vào
cuối tháng 12 năm 2005./.