ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1643/QĐ-UBND-VX
|
Nghệ An, ngày 07
tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn 2030;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
tại Tờ trình số 810/TTr.SVHTTDL, ngày 24 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An” (Ban hành kèm theo Quyết định).
Điều 2. Giao Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển
khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan và chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1643/QĐ.UBND.VX, ngày 07 tháng 5 năm 2013 của
UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 629/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 5
năm 2012 của Thủ tưởng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Thực hiện Chỉ thị số 2522/CT-BVHTTDL
ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc triển
khai thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030”, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung: Xây dựng gia đình trên địa
bàn tỉnh Nghệ An no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là
tế bào lành mạnh của xã hội.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, vị
trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng,
chống bạo lực gia đình, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia
đình.
Các chỉ tiêu cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu 1
1. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 85 - 90% và đến năm
2020 đạt trên 90% gia đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia
đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, phòng ngừa sự
xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình.
2. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 80% và đến năm
2020 đạt trên 90% nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn được trang bị kiến
thức cơ bản về hôn nhân và gia đình.
3. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85% và đến năm
2020 đạt trên 90% gia đình không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.
4. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm
2020 đạt trên 95% gia đình không có người tảo hôn (Năm 2015 khu vực khó khăn
và đặc biệt khó khăn trên 85% và đến năm 2020 đạt trên 90%).
Mục tiêu 2: Xây dựng gia đình có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc, tiến bộ, văn minh: kế thừa, phát huy các giá trị truyền thống tốt
đẹp của gia đình Việt Nam; tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia
đình trong xã hội phát triển; thực hiện quy mô gia đình ít con (mỗi cặp vợ
chồng có một hoặc hai con); thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của
các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm đối với trẻ em, phụ nữ
và người cao tuổi.
Các chỉ tiêu cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu 2
1. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và đến năm
2020 đạt trên 80% gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn
hóa (Năm 2015 khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn trên 55% và đến năm
2020 đạt 65%)
2. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và đến năm
2020 đạt trên 95% gia đình phụng dưỡng, bảo vệ, chăm sóc chu đáo người cao tuổi,
phụ nữ, trẻ em.
3. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 95% và đến năm
2020 đạt trên 98% cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và
thực hiện sinh 1 đến 2 con, không phá thai vì giới tính của thai nhi (Năm
2015 khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn trên 85% và đến năm 2020 là trên
95%)
4. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 95% và đến năm
2020 đạt trên 98% gia đình đưa trẻ em đi học đúng độ tuổi (Năm 2015 khu vực
khó khăn và đặc biệt khó khăn trên 90% và năm 2020 đạt trên 95%)
Mục tiêu 3: Nâng cao mức sống gia đình trên
cơ sở phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc
biệt đối với các gia đình liệt sỹ, gia đình thương binh, gia đình bệnh binh,
gia đình của người dân thuộc các dân tộc ít người, gia đình nghèo, gia đình ở
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
Các chỉ tiêu cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu 3
1. Đến năm 2015 giảm tỷ lệ gia đình thuộc diện
nghèo xuống dưới 5% và đến năm 2020 giảm xuống dưới 3% (Khu vực khó khăn và
đặc biệt khó khăn dưới 10%)
2. Năm 2015 giảm tỷ lệ gia đình sinh sống trong
nhà đơn sơ xuống dưới 5% và đến năm 2020 giảm xuống dưới 3% (Khu vực khó
khăn và đặc biệt khó khăn dưới 10% vào năm 2015 và dưới 5% vào năm 2020)
3. Phấn đấu đến năm 2015 đạt từ 80- 85% và đến năm
2020 đạt trên 85% gia đình được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế,
văn hóa, giáo dục (Khu vực khó khăn và đặc biệt khó khăn trên 65% vào năm
2015 và trên 75% vào năm 2020)
4. Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 75% và đến năm
2020 đạt trên 90% gia đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh (Khu vực khó khăn
và đặc biệt khó khăn đạt 65% vào năm 2015 và đạt 80% vào năm 2020)
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Lãnh đạo, tổ chức, quản lý
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng
và chính quyền đối với công tác gia đình. Công tác gia đình là một nội dung
quan trọng trong các kế hoạch, chương trình công tác thường xuyên của các cấp ủy
Đảng, chính quyền. Các chỉ tiêu xây dựng, phát triển gia đình thuộc các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của các huyện, thành, thị.
b) Nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác
gia đình, kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030. Kết quả, hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về gia
đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
người đứng đầu cơ quan và của cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công
tác gia đình các cấp.
c) Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác gia đình từ tỉnh đến cơ sở, để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
quản lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
d) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính cho công tác gia đình; chi ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo
phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho vùng nông thôn,
vùng nghèo, vùng miền núi.
đ) Lồng ghép, phối hợp việc thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 với các chiến lược, kế
hoạch có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thi
hành luật pháp, chính sách, thực hiện các nhiệm vụ công tác liên quan đến gia
đình nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các gia đình, thúc đẩy việc thực
hiện nghĩa vụ của các gia đình, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực gia đình.
2. Truyền thông vận động
a) Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về vị trí, vai trò của
gia đình trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; về chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng,
Nhà nước liên quan đến gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của các gia
đình, các cơ quan; những người thi hành công vụ liên quan đến gia đình để bảo đảm,
thúc đẩy việc thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng, Nhà nước
liên quan đến gia đình.
b) Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức truyền
thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng hình thức
tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú
trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.
c) Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền nêu gương người tốt,
việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng gia đình Việt
Nam no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, phê phán những biểu hiện không lành mạnh ảnh hưởng
đến cuộc sống gia đình, cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới
tính khi sinh.
d) Chú trọng ngăn ngừa thông tin và sản phẩm văn
hóa xấu tác động vào gia đình.
3. Giáo dục, cung cấp kiến thức về xây dựng gia
đình
a) Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các thành viên
gia đình về chủ trương, chính sách, luật pháp liên quan đến gia đình; kỹ năng sống
(kỹ năng làm cha, mẹ, nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa các thành viên trong
gia đình với nhau và với cộng đồng, xây dựng gia đình là một môi trường an toàn
cho trẻ em); trách nhiệm của nam giới đối với công việc trong gia đình, đối với
việc bảo đảm quyền của phụ nữ trong gia đình; trách nhiệm thực hiện nếp sống
văn mình, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; xây dựng tình làng nghĩa xóm, đoàn kết,
giúp đỡ, nhắc nhở, động viên nhau thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước; kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình, của dòng họ; tiếp thu các giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội
phát triển; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả về mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giáo dục, đào
tạo: đưa chương trình quản lý nhà nước về công tác gia đình vào nội dung giảng
dạy của Trường chính trị tỉnh.
c) Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm
và tài liệu truyền thông về công tác gia đình và phòng chống BLGĐ, bình đẳng giới,
đặc biệt quan tâm đến cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
4. Thực hiện các chính sách, chương trình về an
sinh xã hội
a) Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình, đặc biệt
là các hộ nghèo, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt để phát triển kinh tế, cải thiện
đời sống.
b) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và dạy nghề
giai đoạn 2012 - 2015 và các năm tiếp theo; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Thực hiện có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010-2020.
c) Rà soát tổng thể các chính sách để điều chỉnh và
mở rộng về trợ giúp xã hội thường xuyên cho những người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, ưu tiên hỗ trợ trẻ em hộ nghèo; hoàn thiện cơ chế, chính sách và
phương thức tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp đột xuất để giúp
các hộ gia đình gặp rủi ro, thiên tai… kịp thời khắc phục khó khăn, ổn định cuộc
sống.
d) Bảo đảm cho các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản ở mức tối thiểu về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin. Ưu
tiên cho các hộ nghèo, xã nghèo, miền núi.
đ) Xây dựng, thực hiện chính sách ưu tiên cho các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp thực hiện các chương trình, dự án tạo việc
làm ưu tiên cho các hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo, các hộ thực hiện chính
sách chuyển đổi đất nông nghiệp phục vụ đô thị hóa, công nghiệp hóa.
5. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình
a) Thành lập mạng lưới cung cấp dịch vụ gia đình.
Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ phù hợp với thực tế từng vùng, địa phương
và nhu cầu thực tế của các nhóm đối tượng.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ gia đình. Rà soát thực
trạng, tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động của các dịch vụ; kịp thời có biện
pháp quản lý, tác động cần thiết bảo đảm cho việc nâng cao chất lượng, phát huy
hiệu quả của các dịch vụ.
c) Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng các dịch
vụ tạo điều kiện, giúp cho các gia đình tiếp cận, tham gia vào các hoạt động
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, thực hiện
bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, góp phần nâng
cao hiệu quả lao động, sản xuất, xây dựng gia đình ngày càng no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác gia đình
a) Đề cao tính chủ động và trách nhiệm tham gia của
từng ngành, lĩnh vực đối với việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, việc hỗ trợ,
xây dựng, phát triển gia đình, việc thực hiện các chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực
gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể, địa phương.
b) Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ
chức xã hội, các dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện giúp
cho các gia đình nâng cao nhận thức và có thêm cơ hội, điều kiện tham gia vào
các hoạt động xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
c) Khuyến khích đầu tư của các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước trong việc hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế, nâng cao
chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu, đặc điểm của địa
phương và quy định của pháp luật.
7. Đẩy mạnh việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công
tác gia đình
a) Đẩy mạnh việc thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình và công tác
gia đình, bảo đảm cho các gia đình được tiếp cận, được thụ hưởng đầy đủ các
chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và thực hiện trách nhiệm đối với việc
xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước.
b) Rà soát thực trạng, kết quả
thực hiện các văn bản hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và
công tác gia đình để trên cơ sở đó đề xuất Trung ương tiếp tục hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về gia đình và công tác gia đình, tạo cơ sở cho việc bảo
đảm, tác động, hỗ trợ, thúc đẩy việc xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến bộ,
hạnh phúc.
c) Tổng kết thực tiễn việc thi
hành các văn bản pháp luật liên quan đến gia đình và công tác gia đình, đặc biệt
là thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình, Luật Bình đẳng giới; trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật còn nhiều vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng.
8. Nâng cao chất lượng
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”và “Chương trình xây dựng
Nông thôn mới”: Nâng cao chất lượng nội dung của phong trào Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt
chú trọng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, biểu dương các gia đình văn hóa
tiêu biểu.
III. CÁC GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN
1. Giai đoạn I (từ năm
2013 đến năm 2015):
- Kiện toàn, bổ sung hoàn chỉnh,
nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về công tác gia đình.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục để
nâng cao nhận thức về gia đình, xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Xây dựng mô hình điểm về gia đình (20% số xã
trong toàn tỉnh). Nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở dữ liệu về gia đình,
phòng, chống bạo lực gia đình, bộ chỉ số về gia đình, bộ chỉ số giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình (hỗ trợ
kinh tế, mạng lưới dịch vụ, ….).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến
lược.
2. Giai đoạn II (từ
năm 2016 đến năm 2020)
- Điều chỉnh giải pháp phù hợp,
triển khai toàn diện các giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến
lược. Tập trung nguồn lực cho những hoạt động được xác định gặp nhiều khó khăn
trong quá trình thực hiện Chiến lược ở giai đoạn I.
- Nhân rộng các mô hình tốt và
tiếp tục xây dựng các mô hình mới về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả
cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình phục vụ công tác hoạch
định chính sách.
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
bài học kinh nghiệm, các sáng kiến hay, mô hình có hiệu quả về gia đình, phòng,
chống bạo lực gia đình.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Chiến lược.
3. Tầm nhìn 2030
Quá trình hội nhập, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa sẽ tác động, ảnh hưởng mạnh đến gia đình, tạo nên những biến
đổi sâu sắc đối với gia đình trên nhiều phương diện. Quá trình đó tạo ra các điều
kiện, cơ hội thuận lợi để các gia đình tiếp cận kiến thức, giá trị tốt đẹp của
các dân tộc, các nền văn hóa khác, kỹ năng tổ chức cuộc sống trong xã hội hiện
đại. Mặt khác, cũng tiềm ẩn những thách thức như xung đột giữa việc bảo tồn các
giá trị đạo đức, lối sống, thuần phong, mỹ tục tốt đẹp của gia đình, dân tộc với
việc tiếp thu những yếu tố mới của xã hội hiện đại; xuất hiện tình trạng lỏng lẻo
trong mối quan hệ ứng xử giữa các thành viên của gia đình dẫn đến gia đình thiếu
ổn định, thiếu bền vững. Gia đình Việt Nam sẽ phải đối mặt với diễn biến phức tạp
của bạo lực gia đình, ly hôn, ly thân, quan hệ tình dục và hôn nhân đồng giới,
buôn bán phụ nữ và trẻ em; những vấn đề tiêu cực trong hôn nhân có yếu tố nước
ngoài, xâm hại tình dục trẻ em, bất bình đẳng giới trong gia đình.
Công tác gia đình tập trung tăng
cường hỗ trợ gia đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can
thiệp nhằm giảm các yếu tố rủi ro đối với gia đình; xử lý nghiêm các hành vi bạo
lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ xã hội đáp ứng
nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người vi phạm quy định
của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ. Bên cạnh đó, cần đặc
biệt quan tâm tới hộ gia đình nông dân đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp do đô
thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các hộ di dân; triển khai và mở rộng các
loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao năng lực tự chủ của mỗi gia đình,
đảm bảo cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc
sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi.
IV. CÁC KẾ HOẠCH
CỤ THỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 20 20
1. Kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020.
2. Kế hoạch tuyên truyền về xây dựng gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng đến năm
2020.
3. Kế hoạch giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
4. Kế hoạch nâng cao chất lượng các mối quan hệ
trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020.
5. Kế hoạch hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ
gia đình nông dân nghèo đến năm 2020.
6. Kế hoạch xây dựng mạng lưới dịch vụ hỗ trợ gia
đình, hỗ trợ thành viên gia đình đến năm 2020.
7. Kế hoạch nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu về
gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự
toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan
và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch,
các Sở, ngành, đoàn thể, cơ quan có liên quan và các địa phương chủ động vận động
sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, các Sở, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phê duyệt và triển khai tại địa phương.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các
giá trị đạo đức lối sống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, về phong tục, tập quán,
truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, về phòng, chống bạo lực gia
đình; phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện
Kế hoạch và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
e) Xây dựng, triển khai Kế hoạch nâng cao chất lượng
cơ sở dữ liệu về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành có liên quan đưa chỉ tiêu về gia
đình vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh hằng năm và 5 năm; phối hợp
với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách cho các Sở, ngành, cơ quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí bảo đảm cho
việc triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược và hướng dẫn, kiểm tra các Sở,
ngành có liên quan, các địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các
nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo việc lồng
ghép kiến thức xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục,
đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học; chỉ đạo các nhà trường,
các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm thực hiện
chương trình giáo dục lồng ghép kiến thức xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp; tổ
chức các hoạt động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm
nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển kinh
tế gia đình giai đoạn 2013 - 2020.
Lồng ghép các nội dung kế hoạch thực hiện chiến lược
phát triển gia đình tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013- 2020, định hướng đến năm 2030
với nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực
hiện có hiệu quả chương trình Quốc gia về Bình đẳng giới; chương trình xóa đói,
giảm nghèo và việc làm; chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình thương binh,
gia đình liệt sĩ, gia đình có công với nước; chính sách bảo trợ xã hội; chính
sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt trẻ em trong các gia đình có bạo lực,
gia đình đơn thân, gia đình khuyết, gia đình có hoàn cảnh khó khăn; chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch xây dựng mạng lưới
dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng mạng lưới dịch
vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ các thành viên trong gia đình đến năm 2020.
7. Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải ở
cơ sở liên quan đến gia đình; chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Hội Liên Hiệp phụ nữ tỉnh thực hiện việc sơ kết, tổng kết thực hiện thi
hành Luật Hôn nhân và Gia đình. Nâng cao chất lượng bộ chỉ số giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Luật Hôn nhân và gia đình trong tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp và các cơ quan
liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy
mạnh và đổi mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo
đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
9. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, các Sở, ngành có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành quy định về công tác thi đua khen thưởng trong thực hiện Kế hoạch.
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí cán bộ làm công tác gia đình: tỉnh, huyện, xã.
10. Ban Dân tộc miền núi: Phối hợp với Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch để tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình cho đồng bào dân tộc thiểu số, ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới.
11. Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh: Chủ
trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch và các Sở, ngành, đơn vị
liên quan xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình tiêu biểu,
phê phán những gia đình có biểu hiện vi phạm pháp luật, đi ngược lại truyền thống
tốt đẹp của gia đình Việt Nam. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về gia đình: Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới; Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình; các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt
Nam; vai trò của gia đình trong tình hình mới.
12. Báo Nghệ An: Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Tổ chức tuyên truyền
những gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực: làm kinh tế giỏi, gia đình
hiếu nghĩa thủy chung, gia đình hiếu học, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, phê
phán những hành vi vi phạm pháp luật về gia đình.
13. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các hộ gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về gia đình. Chủ động triển khai các giải pháp
tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, ngừa BLGĐ.
14. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các cơ quan có liên
quan: thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình giai đoạn 2013
- 2020.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã
a) Đưa các mục tiêu về gia đình vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương;
b) Xây dựng kế hoạch về công tác gia đình hàng năm
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để triển khai
thực hiện có hiệu quả;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật
về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình;
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm về UBND tỉnh (thông
qua cơ quan thường trực là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
e) Chỉ đạo Phòng Văn hóa - Thông
tin, các ngành liên quan, thống kê, thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu về gia
đình và Phòng, chống bạo lực gia đình, cơ chế cập nhật thông tin theo hướng dẫn
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
16. Đề nghị Mặt trận tổ quốc, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Người
cao tuổi, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
tham gia triển khai và thực hiện Kế hoạch trong phạm vi hoạt động của tổ chức
mình.
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cho hội viên, đoàn
viên của tổ chức mình và cho nhân dân.
Thực hiện biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với
các đơn vị, thành viên, cá nhân của tổ chức mình và xử lý các hành vi vi phạm
chính sách gia đình theo quy định.
17. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ban Văn hóa- Xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia chỉ đạo và giám sát
việc thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển
gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND
tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành, thị tham gia
thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. Hàng năm cụ thể
hóa và tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá và báo cáo
UBND tỉnh theo quy định./.
UBND TỈNH NGHỆ AN