ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1629/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 13 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC
HỖ TRỢ ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI HẠN HÁN TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH VỤ HÈ THU,
VỤ MÙA NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ ý kiến thỏa thuận của Thường trực HĐND
tỉnh tại Văn bản số 32/HĐND ngày 11/5/2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Văn bản số 1159/SNN-Tr ngày 21/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành mức hỗ trợ ứng phó với hạn hán trong sản xuất nông nghiệp và dân sinh vụ
Hè Thu, vụ Mùa năm 2015, cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ chuyển đổi sản
xuất cây trồng cạn trên đất sản xuất lúa:
Áp dụng đối với diện tích sản
xuất lúa nằm trong vùng khó khăn về nguồn nước tưới do UBND các huyện, thị xã,
thành phố xác nhận, được chuyển sang trồng cây trồng cạn ở vụ Hè Thu và vụ Mùa
năm 2015.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ giá giống
các loại cây trồng cạn, mức hỗ trợ như sau:
+ Hộ đồng bào dân tộc thiểu
số và hộ nghèo: Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống cây trồng cạn theo định mức quy
định.
+ Các hộ còn lại: Hỗ trợ 50%
kinh phí mua giống cây trồng cạn theo định mức quy định.
- Định mức
và các loại cây trồng cạn hỗ trợ: Giống ngô lai: 20 kg/ha; giống lạc: 200
kg/ha; giống đậu tương: 60 kg/ha; giống đậu xanh, đậu đen: 20 kg/ha; giống vừng:
6 kg/ha; giống rau các loại: bình quân 2.000.000 đồng/ha.
Giá giống các cây trồng cạn
nêu trên được tính theo giá thời điểm (hoặc theo thông báo giá của Trung tâm Giống
cây trồng Bình Định).
- Phương thức hỗ trợ: UBND
các huyện, thị xã, thành phố ứng trước kinh phí của địa phương chủ động mua và
hỗ trợ cho nhân dân với đơn giá không vượt quá giá cung ứng do Trung tâm Giống
cây trồng thông báo hoặc xác nhận; căn cứ kết quả thực hiện, các địa phương tổng
hợp và gửi cho Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh quyết định hỗ trợ và cấp kinh phí cho địa phương; trường hợp
các địa phương không thực hiện được thì đăng ký với Sở Nông nghiệp và PTNT để
giao Trung tâm Giống cây trồng thực hiện và Ngân sách tỉnh sẽ cấp phát cho đơn
vị cung ứng.
- Sở Tài
chính hướng dẫn cho các địa phương thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ
theo quy định hiện hành.
2. Hỗ trợ cấp nước uống,
sinh hoạt cho người và cho gia súc:
a. Hỗ
trợ trực tiếp bằng tiền:
Áp dụng cho vùng không khoan
được giếng, không đào sâu âm bộng giếng, không có đường ống dẫn nước từ công
trình cấp nước tập trung đến vùng bị hạn.
- Hỗ trợ nước sạch để uống
và sinh hoạt cho người với định mức 40 lít/người/ngày;
- Hỗ trợ nước uống cho gia
súc (bao gồm trâu, bò, heo) với định mức 30 lít/con/ngày.
- Mức hỗ trợ 70.000 đồng/m3
nước bao gồm: Chi phí nước uống, sinh hoạt tại nguồn cung cấp, chi phí vận chuyển
và công lao động tiếp nhận và phân phối tại chỗ.
Thời gian hỗ trợ: từ khi có
thông báo chống hạn của UBND tỉnh hoặc của Sở Nông nghiệp và PTNT, thanh toán
theo thực tế.
b. Hỗ
trợ khoan giếng, âm bộng giếng:
Áp dụng cho vùng có thể
khoan giếng, đào sâu thêm âm bộng giếng.
- Giếng khoan đường kính ống
60 mm, cấp cho tối thiểu 5 hộ gia đình, khoảng cách các giếng tối thiểu 200 m.
Hỗ trợ theo chiều sâu khoan thực tế, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m giếng khoan.
- Đối với giếng đào sâu
thêm, âm bộng, lắp đặt thêm bộng giếng, bơm hút sạch bùn cát trong lòng giếng,
mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/giếng; Thêm danh mục đào giếng có nền đá ong, không
âm bộng 2.000.000 đồng/giếng.
c. Hỗ trợ xây dựng đường
ống cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung đến khu vực thiếu nước và cấp
từ vòi nước công cộng, khoảng cách giữa các vòi tối thiểu 100 m. Mức hỗ trợ
theo chi phí xây dựng trực tiếp từ dự toán được phê duyệt.
3. Hỗ trợ cấp nước tưới và
phục vụ sản xuất.
Các địa phương, chủ công
trình phải chủ động sử dụng nguồn thủy lợi phí được cấp bù, kinh phí dự phòng từ
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để nạo vét kênh mương, cửa lấy
nước hồ chứa, trạm bơm, tu bổ sửa chữa công trình, đào ao, khoan đào giếng, đắp
đập bổi để tích tạo nguồn nước, để hỗ trợ bổ sung cho các mục tiêu sau:
- Hỗ trợ tiền nạo vét cửa lấy
nước hồ chứa, trạm bơm, kênh chính theo khối lượng thực tế với định mức hỗ trợ
không quá 100.000 đồng/m3 nếu thi công bằng thủ công và 20.000 đồng/m3 nếu thi
công bằng cơ giới.
- Hỗ trợ bơm bổ sung ngoài định
mức bằng tiền tương đương lượng điện hoặc dầu bơm vượt mức. Định mức tiêu hao
năng lượng 1 đợt tưới là 60 kwh/ha cho bơm điện; 7 lít/ha cho bơm dầu. Hỗ trợ
không quá 6 đợt tưới/vụ.
- Hỗ trợ chi phí đào ao, đào
giếng để tưới từ 04 ha trở lên theo khối lượng đào thực tế và kinh phí hỗ trợ tối
đa 6.000.000 đồng/ao.
- Hỗ trợ chi phí khoan giếng
đường kính ống 60 mm, cấp cho tối thiểu 3 ha, khoảng cách các giếng tối thiểu
350 m. Hỗ trợ theo chiều sâu khoan thực tế, mức hỗ trợ 150.000 đồng/m giếng
khoan. Đề nghị hạn chế khoan giếng mới, ưu tiên sửa chữa, súc rửa giếng cũ đã
có; trong trường hợp cần thiết và vùng có nguồn nước khá mới tiến hành khoan giếng
mới, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố
về việc thống nhất khoan giếng mới.
- Hỗ trợ chi phí khoan giếng
đường kính ống 42 mm, mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/giếng để tưới cho 1 ha. Hạn chế
khoan giếng mới, ưu tiên sửa chữa giếng cũ đã có.
- Hỗ trợ đắp đập tạm, đập bổi
để dâng nước với kinh phí 2.000.000 đồng/đập tưới từ 5 ha trở lên và 1.500.000
đồng/đập tưới từ 2 ha đến dưới 5 ha.
Riêng về nội dung chống hạn
trong các trường hợp khẩn cấp, đặc biệt do UBND tỉnh quyết định riêng.
Điều 2. Nguồn kinh phí hỗ
trợ và cơ chế hỗ trợ:
Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thị xã, thành phố. Sau khi trừ
phần kinh phí Trung ương hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ còn lại được phân chia như
sau:
- Các huyện miền núi (Vĩnh
Thạnh, Vân Canh, An Lão): Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí.
- Huyện Hoài Ân: Ngân sách tỉnh
hỗ trợ 70% kinh phí, ngân sách huyện hỗ trợ 30% kinh phí còn lại.
- Các huyện, thị xã, thành
phố còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí, ngân sách địa phương hỗ trợ
50% kinh phí còn lại.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu
tư, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Hà
|