ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1606/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 07 tháng 9
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÀ NAM ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 26
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa
ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về việc phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1226/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 07 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2163/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1355/QĐ-TTg
ngày 14/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 526/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển Khu du lịch Quốc gia Tam Chúc, tỉnh Hà Nam đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (tại Tờ trình số 53/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 8 năm 2018); đề
nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Tờ trình số 1240/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 8
năm 2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch
tỉnh Hà Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chủ yếu như
sau:
1. Quan điểm, tầm
nhìn
a) Quan điểm phát triển
- Phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh; góp phần khai thác, hỗ trợ và thúc đẩy các ngành
công nghiệp, thương mại, y tế, khoa học, đào tạo, nông nghiệp chất lượng cao và
các ngành sản xuất khác trong tỉnh;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của
tỉnh về du lịch, phát triển theo hướng bền vững gắn với đảm bảo các mục tiêu
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
gìn giữ cảnh quan môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường liên kết,
hợp tác phát triển du lịch vùng và cả nước.
b) Tầm nhìn
- Phát triển Hà Nam trở thành Trung
tâm du lịch, nghỉ dưỡng của Vùng Thủ đô Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng, nổi bật
với các loại hình du lịch sinh thái - tâm linh, du lịch y tế - nghỉ dưỡng, du lịch
giải trí - sáng tạo, du lịch trải nghiệm xanh, du lịch văn hóa, du lịch tổ chức
sự kiện, hội nghị hội thảo, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong nước và quốc
tế;
- Phát triển Hà Nam trở thành một
trong những trung tâm du lịch của Việt Nam và khu vực, là điểm du lịch hấp dẫn
với sự kết hợp hài hòa của các loại hình du lịch sinh thái - sáng tạo - nhân
văn.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu chung
- Đến năm 2030, du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh, đóng góp tổng hợp khoảng 10% GRDP của tỉnh; Phát
triển du lịch Hà Nam với những sản phẩm đa dạng, có giá trị cao về tự nhiên -
sinh thái, văn hóa - giải trí - nhân sinh - sáng tạo với trọng tâm là Khu du lịch
Quốc gia Tam Chúc, các trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cuối tuần, một
điểm du lịch hấp dẫn đối với khách du lịch trong nước và quốc tế;
- Đến năm 2050, Hà Nam trở thành một
trong những trung tâm du lịch của Việt Nam, là điểm du lịch hấp dẫn với sự kết
hợp hài hòa của các loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí -
sáng tạo - nhân văn. Phấn đấu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
động lực quan trọng gắn kết, phát triển kinh tế xã hội của cả tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020:
+ Tổng số khách du lịch đạt 2,5 triệu
lượt/năm, trong đó có 190.000 lượt khách quốc tế; Tổng doanh thu từ khách du lịch
đạt khoảng 2.000 tỷ đồng/năm;
+ Cơ sở lưu trú: Có khoảng 3.100 buồng;
+ Tạo việc làm cho 21.000 lao động (trong
đó 8.300 lao động trực tiếp).
- Đến năm 2025:
+ Tổng số khách du lịch đạt tối thiểu
4 triệu lượt/năm, trong đó có 490.000 lượt khách du lịch quốc tế; Tổng thu từ
khách du lịch đạt khoảng 5.900 tỷ đồng/năm;
+ Cơ sở lưu trú: Có khoảng 4.600 buồng;
+ Tạo việc làm cho 51.000 lao động (trong
đó 22.000 lao động trực tiếp).
- Đến năm 2030:
+ Tổng số khách du lịch đạt tối thiểu
7,6 triệu lượt/năm, trong đó có 780.000 lượt khách du lịch quốc tế; Tổng thu từ
khách du lịch đạt khoảng 10.300 tỷ đồng/năm;
+ Đóng góp của du lịch: Chiếm 10% tổng
GRDP toàn tỉnh;
+ Cơ sở lưu trú: Có 8.000 buồng;
+ Tạo việc làm cho 89.300 lao động (trong
đó 38.000 lao động trực tiếp).
(Chi
tiết có Phụ lục 1 kèm theo)
3. Các định hướng
phát triển chủ yếu
a) Phát triển sản phẩm du lịch:
- Các dòng sản phẩm du lịch chính: Tập
trung phát triển sản phẩm du lịch sinh thái - tâm linh, du lịch văn hóa - lễ hội,
du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh, du lịch giải trí, du lịch y tế, du lịch xanh,
du lịch sáng tạo, sản phẩm du lịch có thương hiệu, bền vững...;
- Các dòng sản phẩm du lịch hỗ trợ:
Du lịch nông thôn, nông nghiệp sạch; du lịch hội nghị hội thảo, thể thao; điểm
dừng chân trung chuyển.
- Phát triển sản phẩm du lịch Hà Nam
gắn kết với các sản phẩm du lịch các địa phương lân cận và trong vùng.
b) Thị trường khách du lịch:
- Thị trường nội địa: Tập trung thu
hút thị trường khách du lịch Thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trong khu vực,
hướng tới thị trường khách từ các tỉnh, thành phố phía Nam và Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Thị trường quốc tế: Thị trường trọng
điểm là khách du lịch Đông Á, Đông Nam Á. Thị trường tiềm năng là khu vực Tây
Âu, Bắc Mỹ, Đông Âu...
c) Tổ chức không gian lãnh thổ
phát triển du lịch
Phát triển du lịch theo hai trục và bốn
khu vực:
- Trục nhân sinh: Trục Bắc-Nam phát
triển các sản phẩm du lịch về khoa học, các sản phẩm sáng tạo, y tế, hội nghị,
hội thảo.
- Trục sinh thái: Trục Đông-Tây phát
triển các sản phẩm về sinh thái, tâm linh, văn hóa, nông nghiệp, thể thao, giải
trí. Các sản phẩm được xây dựng trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị sinh
thái và văn hóa truyền thống.
- Khu vực du lịch và hướng khai thác
sản phẩm đặc trưng:
+ Khu vực 1 (bao gồm huyện Kim Bảng,
phía Tây thành phố Phủ Lý và phía Tây sông Đáy): Du lịch sinh thái-tâm
linh; du lịch nghỉ dưỡng-sinh thái; du lịch sinh thái-khám phá; du lịch thể
thao, giải trí; du lịch sinh thái sông nước...;
+ Khu vực 2 (bao gồm phía Đông huyện
Duy Tiên, Lý Nhân, Bình Lục): Du lịch tham quan di tích danh thắng; du lịch
tìm hiểu văn hóa làng nghề; du lịch lễ hội tâm linh; du lịch nông thôn, nông
nghiệp sạch, du lịch ven sông Hồng...;
+ Khu vực 3 (bao gồm huyện Duy
Tiên và Đông Bắc huyện Kim Bảng): Du lịch giải trí-sáng tạo; các sản phẩm
du lịch hội nghị, hội thảo, thể thao...
+ Khu vực 4 (bao gồm Thành phố Phủ
Lý và một phần huyện Bình Lục, Thanh Liêm): Du lịch y tế; du lịch hội nghị
hội thảo; các điểm trung chuyển...
- Phát triển hệ thống tuyến du lịch:
Trên cơ sở tổng thể phát triển du lịch Hà Nam, xây dựng các tuyến tua du lịch liên
tỉnh gắn kết với các tỉnh, thành phố. Phát triển tuyến du lịch nội tỉnh theo đường
sông và đường bộ gắn kết với các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Nhu cầu vốn đầu
tư theo các kỳ kế hoạch
Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn đến
năm 2020 là 13.410 tỷ đồng; Giai đoạn 2020-2025 là 14.380 tỷ đồng; Giai đoạn
2025-2030 là 21.410 tỷ đồng.
5. Danh mục dự án,
đề án ưu tiên đầu tư
Danh mục các chương trình, đề án, dự
án ưu tiên thu hút đầu tư được chia thành các nhóm:
- Nhóm dự án phát triển kết cấu hạ tầng;
- Nhóm dự án thuộc Khu du lịch quốc
gia Tam Chúc;
- Nhóm dự án phát triển các khu du lịch
khác, các cơ sở vật chất phục vụ du lịch;
- Nhóm kế hoạch, chương trình, đề án
phát triển du lịch.
(Chi
tiết có Phụ lục 2 kèm theo)
6. Giải pháp thực
hiện quy hoạch
a) Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ
quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch. Nhà nước hỗ trợ một phần
ngân sách để tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực, đặc biệt tập
trung vào đội ngũ quản lý, lao động nghiệp vụ bậc cao;
- Khai thác nguồn nhân lực tại chỗ,
thu hút lực lượng lao động trẻ là người địa phương để đào tạo nghề thông qua việc
đào tạo trực tiếp, hợp tác đào tạo với các Trung tâm đào tạo nghề uy tín hoặc
các khóa đào tạo nghề do các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tổ chức và
tài trợ để cung cấp nguồn nhân lực về lữ hành, hướng dẫn và nghiệp vụ khách sạn
phục vụ.
- Chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng về du lịch-dịch vụ cho đội ngũ lao động gián tiếp,
người dân trong khu vực tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch-dịch vụ.
- Tăng cường liên kết giữa các doanh
nghiệp sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch nhằm
gắn lý thuyết với thực hành, đào tạo theo yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp
sử dụng lao động;
- Trước mắt, sử dụng một phần nguồn
nhân lực có chuyên môn từ các địa phương khác để hỗ trợ vận hành và chia sẻ
kinh nghiệm cho các lao động địa phương. Trong giai đoạn tiếp theo cần hướng đến
mục tiêu chuyển đổi sang sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ để tối ưu hóa nguồn
nhân lực địa phương;
- Lồng ghép các chương trình đào tạo
du lịch bền vững, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong
các hoạt động đào tạo cộng đồng và đào tạo nghề du lịch.
b) Nhóm giải pháp về vốn đầu tư
- Xây dựng các kế hoạch hành động
phát triển du lịch làm cơ sở bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
- Nghiên cứu xây dựng “Quỹ phát triển
du lịch tỉnh Hà Nam” làm cơ sở đầu tư cho các hoạt động phát triển và quảng bá
du lịch;
- Khai thác hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư vào lĩnh vực phát triển du lịch:
+ Quy hoạch quỹ đất phát triển du lịch,
sử dụng một phần vốn từ ngân sách đầu tư xây dựng hạ tầng và hỗ trợ các điều kiện
khác để khuyến khích và kêu gọi đầu tư.
+ Tăng cường sử dụng tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
+ Nghiên cứu các giải pháp phát hành
trái phiếu công trình để huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch;
+ Nghiên cứu và đề xuất ban hành cơ chế
thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư theo hướng khuyến khích
các dự án đầu tư đa năng kết hợp dịch vụ du lịch để thu hút các nhà đầu tư chiến
lược;
+ Mở rộng các hoạt động tư vấn hỗ trợ
đầu tư, xây dựng các danh mục kêu gọi dự án đầu tư; Đẩy mạnh liên kết, tăng cường
công tác quảng bá, xúc tiến để thu hút nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân
trong nước, các nhà đầu tư nước ngoài; các nguồn vốn tài trợ, thúc đẩy phát triển
mô hình liên doanh, liên kết phù hợp để huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư
phát triển du lịch và bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.
c) Nhóm giải pháp về xúc tiến quảng
bá
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch
(Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch), Hà Nội và các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc để xây dựng chiến lược quảng bá xúc tiến du lịch
theo đúng định hướng của ngành và bảo đảm tính bền vững lâu dài và tổ chức hiệu
quả hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Xây dựng chiến lược thương hiệu du
lịch tỉnh Hà Nam; Các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch hàng năm theo
chuyên đề. Xây dựng đa dạng các tài liệu quảng bá, xúc tiến: Thư viện ảnh, bộ
nhận diện thương hiệu và hướng dẫn thương hiệu, thư viện phim video, các ấn phẩm
quảng bá...;
- Đa dạng hóa các phương thức tuyên truyền
quảng bá, xúc tiến du lịch: Xây dựng, hoàn thiện nội dung và quản lý các
website, các công cụ quảng bá trực tuyến; xây dựng các trung tâm thông tin du lịch
tại đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh; Xây dựng các bảng chỉ dẫn đường, bảng
giới thiệu, thuyết minh du lịch đa ngôn ngữ (nhất là tiếng Việt và tiếng Anh) tại
các khu vực, điểm du lịch chính; Sưu tầm, nghiên cứu, xây dựng, phát hành các
tư liệu về lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh, các làng nghề, lễ hội, ẩm thực
địa phương; Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, xúc tiến, quảng bá du lịch Hà
Nam qua các phương tiện thông tin đại chúng....; Phối hợp với các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến; xây dựng chương trình kích cầu du
lịch tỉnh Hà Nam, tổ chức hội nghị xúc tiến du lịch, khảo sát điểm đến, nghiên
cứu đánh giá thị trường; tham gia các hội chợ du lịch trong và ngoài nước.
- Nâng cao năng lực và tính chuyên
nghiệp của đội ngũ làm công tác xúc tiến thông qua các chương trình tập huấn
thường xuyên, tham gia các hội nghị, hội thảo về du lịch.
d) Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa
học công nghệ
- Ứng dụng các giải pháp công nghệ
năng lượng sạch và thân thiện với môi trường; công nghệ khoa học hiện đại trong
công tác bảo tồn tu bổ các công trình di tích lịch sử có giá trị cốt lõi trên địa
bàn;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc thiết kế các sản phẩm tiện ích thuận tiện hỗ trợ nhu cầu đa dạng về thanh
toán của du lịch thông qua hệ thống ngân hàng điện tử;
- Hoàn thiện hệ thống trang thông
tin, cổng thông tin điện tử, cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời, tăng cường
liên kết mạng xã hội;
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và
thống kê du lịch để quản lý có hiệu quả việc khai thác các điểm du lịch; nghiên
cứu và tăng cường các ứng dụng quản lý tài nguyên và khai thác các điểm du lịch;
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản
lý, doanh nghiệp thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn về công nghệ thông tin
như: marketing trực tuyến, khai thác mạng xã hội trong kinh doanh du lịch....
đ) Các giải pháp về tổ chức quản
lý quy hoạch
- Đầu tư và hoàn thành quy hoạch các
khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức quản lý quy hoạch, thực hiện quy
hoạch đảm bảo tính bền vững của tài nguyên du lịch và môi trường hoạt động du lịch;
- Kiểm tra, đánh giá hàng năm về việc
thực hiện các quy hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên du lịch và môi
trường cho hoạt động du lịch để có giải pháp ứng phó kịp thời;
- Xây dựng chương trình nghiên cứu
đánh giá thị trường định kỳ, làm cơ sở cho các hoạt động quản lý;
- Xây dựng chương trình lồng ghép nội
dung tuyên truyền phát triển du lịch bền vững và thực hiện quy hoạch du lịch tại
các địa phương. Đưa nội dung đánh giá việc thực hiện quy hoạch vào trong báo
cáo về du lịch hàng năm;
- Cụ thể hóa quy hoạch, xây dựng các
chương trình, đề án về du lịch;
- Việc chuyển đổi các loại đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp sang đất phục vụ mục tiêu phát triển du lịch trong phạm
vi Khu, điểm du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai;
- Bảo đảm hành lang bảo vệ nguồn nước;
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ
và phát triển rừng và các quy định pháp luật liên quan khác trong phạm vi quy
hoạch các khu, điểm du lịch.
e) Nhóm giải pháp về hợp tác phát
triển du lịch
- Hợp tác, liên kết khai thác và phát
triển thị trường: Liên kết chặt chẽ với các vùng đầu mối tập trung khách du lịch
của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh để
qua đó tìm kiếm và kết hợp với các hãng lữ hành lớn trong việc khai thác và tổ
chức các tour du lịch mới hấp dẫn về tỉnh;
- Chủ động xây dựng và đề xuất các dự
án phát triển từ các nguồn vốn trong nước và quốc tế;
- Phát triển liên kết khu vực tiểu
vùng Hà Nam - Hà Nội - Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hưng Yên;
- Hợp tác liên kết trong phát triển sản
phẩm: Kết hợp với các khu du lịch trọng điểm của vùng đồng bằng sông Hồng để
hình thành các trục du lịch, đặc biệt là Bái Đính, Tràng An, chùa Hương để hình
thành các trục du lịch văn hóa - tâm linh độc đáo theo các tuyến chính như “Bái
Đính - Tràng An - Tam Chúc”, “Chùa Hương - Tam Chúc”, tạo sản phẩm du lịch hấp
dẫn khách du lịch, cùng khai thác, phát triển và kéo dài thời gian lưu trú của
khách tại tỉnh;
- Thu hút sự quan tâm của quốc tế
trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của khu vực cảnh quan và sinh thái vùng
ngập nước hồ Tam Chúc.
f) Nhóm giải pháp về bảo vệ tài
nguyên và môi trường du lịch
- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo
vệ tài nguyên và môi trường du lịch;
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, khôi
phục và phát triển các giá trị văn hóa của tỉnh để phát triển sáng tạo các sản
phẩm du lịch;
- Tăng cường việc kiểm soát môi trường,
từng bước cải thiện môi trường sinh thái. Có chính sách ưu đãi trong việc huy động
vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ và tôn tạo nâng cao chất lượng môi trường du lịch;
- Xây dựng và phổ biến các hướng dẫn
du khách và người địa phương thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trong các
hoạt động du lịch tại các điểm du lịch;
- Đưa nội dung giám sát tài nguyên và
môi trường du lịch (bao gồm cả tự nhiên và nhân văn) vào các nội dung
báo cáo định kỳ của ngành du lịch và Ban chỉ đạo du lịch tỉnh để kịp thời phối
hợp cùng các ban, ngành và địa phương liên quan khắc phục sự cố, tình trạng xuống
cấp về tài nguyên và môi trường du lịch;
- Nghiên cứu hạn chế, tiến tới chấm dứt
khai thác đá tại những khu vực cần bảo vệ cảnh quan cho phát triển du lịch.
g) Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng
và thúc đẩy phát triển sản phẩm du lịch
- Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch
cộng đồng và sản phẩm làng nghề. Lựa chọn xây dựng các mô hình du lịch làng nghề
điển hình làm mô hình trình diễn và nhân rộng. Huy động và kêu gọi các nguồn vốn
đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật phát triển các điểm du lịch cộng đồng;
- Tăng cường công tác quản lý về chất
lượng, tiêu chuẩn hàng hóa và dịch vụ theo quy định;
- Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn về
du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội của Việt Nam,
khu vực ASEAN và quốc tế;
- Tập trung đầu tư và hoàn thành dự
án Khu du lịch Quốc gia Tam Chúc làm điểm nhấn thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh
Hà Nam;
- Lồng ghép các mục tiêu và nội dung
phát triển du lịch trong các hoạt động phát triển các ngành sản xuất khác như
nông nghiệp chất lượng cao, tiểu thủ công nghiệp...
h) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu các văn bản
quy định về hoạt động du lịch và phổ biến rộng rãi trên các trang thông tin điện
tử, Cổng thông tin du lịch của tỉnh theo hướng dễ dàng tra cứu và thường xuyên
được cập nhật;
- Nghiên cứu ban hành các cơ chế đặc
thù, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, đào
tạo cho phát triển du lịch. Thành lập Ban quản lý Khu du lịch Quốc gia Tam Chúc
và các ban quản lý khu, điểm du lịch để quản lý và triển khai công tác xúc tiến,
quảng bá du lịch một cách có hiệu quả;
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
trong công tác thẩm định và phê duyệt đối với các dự án đầu tư du lịch, nhất là
dự án quan tâm tới bảo tồn cảnh quan môi trường tự nhiên, nhân văn và gắn kết
phát triển du lịch với lợi ích cộng đồng dân cư;
- Tăng cường hiệu quả trong giải quyết
mối quan hệ liên ngành, liên vùng, thực hiện chính sách ưu tiên và khuyến khích
đầu tư cho du lịch, thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch, nhất là các dự án ưu
tiên đầu tư tại các khu, điểm du lịch;
- Khuyến khích phát triển các hiệp hội
nghề nghiệp về du lịch trên địa bàn nhằm hỗ trợ quản lý hoạt động du lịch;
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, tín
dụng, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cho phát triển du lịch ở cộng đồng. Có cơ chế hỗ
trợ người dân địa phương trong chuyển đổi nghề nghiệp liên quan tới công tác
đào tạo nghề du lịch; hỗ trợ trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu
tư xây dựng cơ sở lưu trú tại nhà dân (Homestay) đạt chuẩn;
- Xây dựng cơ chế đối thoại thường
xuyên với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức
thực hiện Quy hoạch; công bố rộng rãi quy hoạch được duyệt, định kỳ hàng năm tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện và các vấn đề phát sinh trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Tham mưu giúp Ban chỉ đạo phát triển
du lịch tỉnh: Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các nội dung quy hoạch; định hướng,
điều phối hoạt động phát triển du lịch, giải quyết các vấn đề mang tính liên
ngành, liên vùng trong quá trình thực hiện quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan và các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch, đề
án để triển khai thực hiện tốt các nội dung quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
Tham mưu, vận động các nguồn vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đầu tư cho hoạt
động du lịch; phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng các
chính sách cụ thể về các khoản phí, lệ phí và các ưu đãi liên quan tới hoạt động
kinh doanh và đầu tư du lịch.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương trong việc kiểm tra, quản lý
việc thực hiện các quy hoạch chung về xây dựng theo đúng định hướng trong quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch.
5. Sở Công Thương: Phối hợp với các địa
phương và các đơn vị liên quan trong việc kiểm soát thị trường, chống buôn bán
hàng giả, hàng nhái để bán cho khách du lịch..., giúp hoạt động thương mại lành
mạnh, phục vụ tốt nhu cầu của khách du lịch.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy hoạch quỹ đất
cho phát triển du lịch; xây dựng các tiêu chí về môi trường tại các điểm du lịch;
giám sát và quản lý môi trường tại các điểm du lịch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hạn chế, tiến tới chấm dứt khai thác đá tại những khu vực cần bảo vệ cảnh quan
cho phát triển du lịch.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Xây dựng kế hoạch phát triển, khôi phục làng nghề kết hợp khai thác phục
vụ du lịch, tìm đầu ra cho sản phẩm làng nghề, phát triển hệ thống các điểm mua
sắm phục vụ khách du lịch tại các vùng du lịch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
PTTH tỉnh: Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển
du lịch; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong các hoạt động tuyên
truyền, xúc tiến du lịch, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động du lịch.
9. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các địa phương trong
việc đào tạo nhân lực trong lĩnh vực du lịch.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các địa phương trong công tác giáo dục, định hướng nghề nghiệp
liên quan tới lĩnh vực du lịch.
11. Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Sở Y tế:
Phối hợp trong các hoạt động về hành chính, an ninh trật tự, y tế, an toàn thực
phẩm...
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Quản lý các tuyến, điểm du lịch trên địa bàn phù hợp với quy hoạch chung của
tỉnh; thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo việc
làm cho người bị thu hồi đất trong vùng thực hiện dự án du lịch; cập nhật quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được phê duyệt với quy hoạch
phát triển du lịch; tuyên truyền, giáo dục nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch,
chỉ đạo các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn bảo vệ tài nguyên và môi trường
du lịch.
13. Hiệp hội du lịch tỉnh phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng chiến lược xúc tiến, quảng bá, đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm du lịch; kịp thời phản
ánh những vấn đề phát sinh, những bất cập của quy hoạch, cơ chế chính sách liên
quan phát sinh trong quá trình thực hiện quy hoạch
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBMTTQ tỉnh; Các cơ quan đoàn thể của tỉnh;
- VPUB: LĐVP(4), GTXD, TH, KT, NN&TNMT, KGVX;
- Lưu: VT, GTXD.
|
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Quang Cẩm
|