ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2024/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 01
tháng 04 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua nội dung dự thảo Quyết định ban hành
Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 45/TTr-SNV ngày 15 tháng 02 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
13/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
31/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về bãi bỏ điểm c khoản 11 Điều 3 Quy chế công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
13/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các Ban xây dựng đảng Tỉnh ủy;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Doanh nghiệp tham gia Khối TĐ của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Ban TĐKT tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TTTT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
QUY CHẾ
CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 04 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về tổ chức thực hiện trong
công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức thực hiện và khen thưởng trong các phong
trào thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn
các hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Những nội dung khác về công tác thi đua, khen
thưởng không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng năm 2022; Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tập thể, cá nhân trong các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế - xã hội (gọi tắt là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và các hội); các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp; hộ gia
đình, Nhân dân trên địa bàn tỉnh; tập thể, cá nhân ngoài tỉnh; tập thể, cá nhân
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài và các
cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
2. Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ
KHEN THƯỞNG TRONG CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 3. Thẩm quyền phát động,
chỉ đạo, trách nhiệm tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và phát động
phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; xem xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong
trào thi đua của tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo thẩm quyền quản lý. Căn cứ nhiệm vụ, chỉ
tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn của tỉnh và
nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể hóa thành các chương
trình, kế hoạch nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể; trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tổ
chức phát động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong toàn cơ quan,
đơn vị, địa phương bằng các biện pháp, giải pháp hữu hiệu, thiết thực ở các cấp,
các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về chủ trương, nội dung, kế hoạch,
tổ chức phát động phong trào thi đua, công tác tuyên truyền, biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm
phối hợp với chính quyền cùng cấp tổ chức phát động phong trào thi đua, tuyên
truyền, vận động đoàn viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng
tham gia. Giám sát, kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
các phong trào thi đua và chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng của các
cấp chính quyền.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh
có trách nhiệm tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về thi
đua, khen thưởng, thường xuyên cổ vũ các phong trào thi đua. Phát hiện nêu
gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, phổ biến những cách làm
hay, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất người đứng đầu tổ
chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện khen thưởng đúng quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện phong
trào thi đua
1. Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên
mang tính toàn diện, nhằm hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
trong năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, Cụm, Khối thi đua. Ngay từ đầu
năm các cơ quan, đơn vị, địa phương, Cụm, Khối thi đua xây dựng nội dung, chỉ
tiêu, tiêu chí thi đua và tổ chức ký kết, giao ước thi đua phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao. Ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, hướng dẫn triển
khai thực hiện.
2. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề (đợt)
các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức, nội dung, chỉ tiêu, tiêu
chí phát động phong trào thi đua về Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn xét khen thưởng theo đúng quy định.
3. Khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua theo chuyên đề (đợt), Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền. Trường hợp có thành tích nổi bật, tiêu
biểu xuất sắc đề nghị cấp trên khen thưởng theo tiêu chuẩn quy định.
Chương III
DANH HIỆU THI ĐUA; ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hàng năm
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; nếu là đảng
viên phải được đánh giá, xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Thực hiện tốt nội quy, quy chế của cơ quan, đơn
vị;
c) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương
trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện và phát động.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hàng năm
cho công nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trong năm;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt các nội quy, quy trình sản xuất;
có ý thức tổ chức kỷ luật; lao động có năng suất, hiệu quả;
c) Tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do
doanh nghiệp, đoàn thể phát động; đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hàng năm
cho nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành tốt các quy ước nơi cư trú; áp dụng
kỹ thuật tiến bộ trong lao động, sản xuất; hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả;
b) Tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do địa
phương, tổ chức đoàn thể nơi cư trú phát động;
c) Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng. Tích cực đóng góp trong công tác từ thiện,
an sinh xã hội trên địa bàn.
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến”
1. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho các đối tượng sau:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; Phòng và tương đương của
các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương.
b) Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương
đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường học, trung
tâm, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như: Khoa, phòng, ban và
tương đương; trung tâm y tế các cấp; trạm xá xã, phường, thị trấn.
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công
ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, hợp tác xã (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty) và các đơn vị trực thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp,
phòng, phân xưởng; xí nghiệp, phòng, phân xưởng thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng
hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại từ “hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên;
b) Tham gia đầy đủ các phong trào thi đua thường
xuyên và chuyên đề, thiết thực, hiệu quả do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động
hay hưởng ứng;
c) Có ít nhất là 70% cá nhân trong tập thể đạt danh
hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân nào bị vi phạm pháp luật, bị xử
lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Điều 7. Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hàng năm cho các đối tượng sau:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: Phòng, ban và tương đương
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương;
b) Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương
đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường học, bệnh
viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, ban và tương đương;
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công
ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, hợp tác xã (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty) và các đơn vị trực thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, xí nghiệp,
phòng, phân xưởng.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng
hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền đánh giá, xếp loại;
b) Tích cực tham gia đầy đủ các phong trào thi đua
thường xuyên và chuyên đề do cơ quan, đơn vị, địa phương phát động, thiết thực,
hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 8. Danh hiệu “Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
được tặng hàng năm cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ
chức;
b) Đơn vị dẫn đầu các Cụm, Khối thi đua do tỉnh ủy
quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức;
c) Đơn vị có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong
phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ
03 năm trở lên khi tổng kết phong trào.
2. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua hàng
năm được Cụm, Khối thi đua tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín
nhiệm của các thành viên trong Cụm, Khối thi đua, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Dẫn đầu phong trào thi đua Cụm, Khối; hoàn thành
vượt các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao trong năm; là
tập thể có nhiều thành tích nổi bật; tiêu biểu xuất sắc được Cụm, Khối thi đua
bình xét, suy tôn; không có Phòng, ban, đơn vị trực thuộc đánh giá, xếp loại
“Không hoàn thành nhiệm vụ”;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới, cách làm sáng tạo,
đạt hiệu quả cao trong các phong trào thi đua để các tập thể khác, đơn vị khác
học tập, nhân rộng;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Được cấp có thẩm quyền đánh giá, xếp loại tốt trở
lên trong tất cả các nội dung sau: Công tác cải cách hành chính, công nghệ
thông tin, Cơ quan đạt chuẩn văn hóa, chuẩn an toàn về an ninh, trật tự và Tổ
chức Đảng, các đoàn thể (nếu có) được đánh giá, xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm
vụ” trở lên.
Cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc đối tượng đánh
giá chất lượng hoạt động hàng năm phải được đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên của năm lập thành tích đề nghị khen.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
để tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu trong phong trào thi đua
theo chuyên đề do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động có thời gian thực hiện
từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào hoặc trong các trường hợp đặc biệt,
theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và
Trưởng các Cụm, Khối thi đua phải chịu trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác
của kết quả chấm điểm đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và phong
trào thi đua yêu nước đối với đơn vị do mình đề nghị.
Chương IV
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 9. Hình thức khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Mặt
trận, đoàn thể tỉnh; Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, Hợp tác xã; Giấy khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hình thức khen thưởng được xét tặng khi kết thúc
năm công tác, kết thúc một chuyên đề hoặc đợt thi đua, khen thưởng đột xuất,
khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Điều 10. Giấy khen
1. Giấy khen để tặng hàng năm cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; giữ gìn đoàn kết nội bộ,
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
Nội quy, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương, thực hiện tốt nghĩa
vụ công dân; tích cực tham gia các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện và phát động;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng hàng năm cho tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, thực hiện tốt
nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết, không có đơn thư khiếu nại, tố
cáo; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi
đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập
thể;
d) Chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng
phí.
3. Giấy khen được tặng cho tập thể, cá nhân, hộ gia
đình hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, cứu
tài sản, chống tham nhũng, gương người tốt, việc tốt.
4. Giấy khen được tặng cho tập thể, cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong công tác, trong phong trào thi đua; tập thể,
cá nhân đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.
5. Giấy khen tặng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình
ngoài đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho sự phát triển của đơn vị, địa
phương.
Điều 11. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có
hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công
trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm
vi cơ sở:
Có phẩm chất, đạo đức tốt, đoàn kết; đi đầu trong các
phong trào thi đua; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
tham gia tốt các hoạt động xã hội;
Không vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước về kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị (căn cứ thông báo
của cơ quan có thẩm quyền);
Nếu là đảng viên thì kết quả đánh giá, xếp loại đảng
viên ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
Đối với Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị phải được đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị
ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên của năm lập thành tích đề nghị khen.
b) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất,
có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh:
Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng ở một
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; cá nhân có nhiều thành tích
đóng góp về an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo từ thiện, khám chữa bệnh, cấp
thuốc, giúp đỡ, xây dựng phát triển trên các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa
bàn tỉnh;
Lập thành tích đột xuất khi hoàn thành xuất sắc, vượt
kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất do tỉnh giao; có hành động
mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm, trong điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; dũng cảm đấu tranh phòng, chống các tội phạm,
tố cáo tham nhũng, lãng phí; giải quyết những việc đặc biệt của xã hội; có hành
động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân
dân ... được xã hội hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương
trong toàn tỉnh trở lên.
c) Đạt giải kỳ thi quốc tế; đạt từ giải Ba trở lên
kỳ thi ở khu vực trong nước; đạt các giải kỳ thi, cuộc thi cấp quốc gia; sinh
viên là người Phú Yên có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong học tập;
Đối với nhóm tác giả (có từ 02 người trở lên) đạt
giải thưởng cao trong các kỳ thi, cuộc thi nếu đủ điều kiện thì chỉ được xét, chọn
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho 01 cá nhân là tác giả có
thành tích xuất sắc nhất trong nhóm tác giả đạt giải thưởng;
Trong trường hợp cá nhân đạt giải thưởng cao ở nhiều
nội dung trong cùng một kỳ thi, cuộc thi thì chỉ được xét, đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho thành tích đạt được cao nhất.
d) Là người hướng dẫn chính trực tiếp giảng dạy, bồi
dưỡng, huấn luyện viên chính đối với tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi
quốc tế; đạt giải Nhất tại các kỳ thi ở khu vực và đạt giải Nhì cấp quốc gia trở
lên.
đ) Đạt thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết, quy định của Đảng, Nhà nước,
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh qua sơ kết, tổng kết giai
đoạn từ 03 năm trở lên;
Đối với các chuyên đề khi sơ kết, tổng kết các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các,chuyên đề hoặc phong trào thi đua do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động từ 01 năm đến dưới 03 năm hoặc các
phong trào thi đua do các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện,
thị xã, thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phát động thì khi
sơ kết hoặc tổng kết phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương khen
thưởng, ưu tiên khen thưởng đối với cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện.
e) Đạt thành tích xuất sắc có nhiều đóng góp trong
công tác nhiệm kỳ Đại hội; trong quá trình thành lập, xây dựng, phát triển của
cơ quan, đơn vị, địa phương (năm tròn 10 năm, 20 năm, ...).
g) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong
trào thi đua chuyên đề (đợt) do tỉnh tổ chức phát động.
h) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các sự kiện,
lễ hội lớn, quan trọng của tỉnh tổ chức có tác động trong phạm vi toàn tỉnh.
i) Người ngoài tỉnh, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tham gia
các hoạt động công tác xã hội, nhân đạo từ thiện, đóng góp vật chất, tiền của
... ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện trên địa bàn tỉnh.
k) Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, nghệ nhân,
thợ giỏi, người có công phục hồi làng nghề và người đưa nghề mới về địa phương,
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có thành
tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển của tỉnh.
l) Công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, kinh doanh có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã,
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp hoặc rộng hơn được ghi nhận.
Công nhân có 01 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích
đáng kể và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để
nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc có 02 năm liên tục hoàn thành tốt
nhiệm vụ, trong thời gian đó được đơn vị hoặc công đoàn cấp trên tặng giấy
khen.
Nông dân có mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả
và ổn định từ 01 năm trở lên được nhân rộng, giúp đỡ nhiều hộ nông dân giảm
nghèo và tạo việc làm cho người lao động được địa phương ghi nhận.
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc xếp loại chính
quyền cơ sở xuất sắc (đối với cấp xã) được cấp có thẩm quyền đánh giá, công nhận;
nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng thực hiện tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện đầy
đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng đánh
giá chất lượng hoạt động phải được đánh giá chất lượng hoạt động ở mức hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên của năm lập thành tích đề nghị khen;
Không có cá nhân trong tập thể vi phạm quy định của
Đảng và Nhà nước về kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan,
đơn vị (căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền).
b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm
vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh: Tập thể lập
thành tích hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng,
đột xuất do tỉnh giao; dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm,
trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn,
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; dũng cảm đấu tranh
phòng, chống các tội phạm, tố cáo tham nhũng, lãng phí; giải quyết nhũng việc đặc
biệt của xã hội, cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân, có
nhiều đóng góp về an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo từ thiện, hoạt động khám
chữa bệnh, cấp thuốc giúp đỡ Nhân dân, đóng góp tiền của ủng hộ, giúp đỡ, xây dựng
phát triển trên các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Đạt giải quốc tế; đạt các giải kỳ thi, cuộc thi
cấp quốc gia; giải ba trở lên khu vực trong nước.
d) Có thành tích xuất sắc trong thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết, quy định của Đảng, Nhà nước, Đoàn
thể chính trị qua sơ kết, tổng kết giai đoạn từ 03 năm trở lên;
Đối với các chuyên đề khi sơ kết, tổng kết các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các chuyên đề hoặc phong trào thi đua do Ủy
ban nhân dân tỉnh phát động từ 01 năm đến dưới 03 năm hoặc các phong trào thi
đua do các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phát động thì khi sơ kết hoặc tổng
kết phải được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương khen thưởng, ưu tiên
khen thưởng đối với tập thể nhỏ trực tiếp tham gia thực hiện.
đ) Đạt thành tích xuất sắc có nhiều đóng góp trong
công tác nhiệm kỳ Đại hội; trong quá trình thành lập, xây dựng, phát triển của
cơ quan, đơn vị, địa phương (năm tròn 10 năm, 20 năm, ...).
e) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong
trào thi đua chuyên đề (đợt) do tỉnh tổ chức phát động.
g) Có nhiều thành tích trong các sự kiện, lễ hội lớn,
quan trọng của tỉnh tổ chức có tác dụng ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
h) Tập thể ngoài tỉnh, tập thể người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài và
các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; có nhiều đóng góp về an sinh xã hội, hoạt động nhân đạo từ
thiện, đóng góp tài sản, tiền của ... ủng hộ, giúp đỡ, xây dựng phát triển trên
các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh dưới hình thức tự nguyện.
i) Đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong
trào thi đua Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ chức, được Cụm, khối thi đua bình xét
đề nghị khen thưởng;
Cơ quan, đơn vị, địa phương đề nghị khen thưởng phải
được đánh giá chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị ở mức hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên của năm lập thành tích đề nghị khen;
Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo hồ sơ, thủ tục thì
Cụm, Khối thi đua trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét
tặng cho Nhân dân và cán bộ các xã, huyện được công nhận xã, huyện đạt chuẩn
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định.
4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai, tiền của ... phục vụ
các chương trình, mục tiêu trọng điểm, tích cực tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện phong trào thi đua ở địa phương, tạo sự đồng thuận, lan tỏa trong
địa phương, xã hội.
Chương V
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỤM,
KHỐI THI ĐUA
Điều 12. Tổ chức thành lập Cụm,
Khối thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập,
điều chỉnh, kiện toàn Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh; ủy quyền Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ đặc điểm tình hình, chức năng, nhiệm vụ
thành lập Cụm, Khối thi đua thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm phù hợp và hoạt động
có hiệu quả.
2. Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh và đặc điểm,
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức chia Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh bảo đảm phù hợp và hoạt động có
hiệu quả.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh triển khai tổ
chức hướng dẫn hoạt động, công tác sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, biểu
dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến; công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động Cụm, Khối thi
đua của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và tương đương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị và đặc điểm tình hình, chức năng,
nhiệm vụ để tổ chức chia Cụm, Khối thi đua bảo đảm phù hợp và hoạt động có hiệu
quả.
5. Mỗi Cụm, Khối thi đua được thành lập khi có số
lượng thành viên tối thiểu 06 (sáu) đơn vị thành viên tham gia.
Điều 13. Hoạt động của Cụm, Khối
thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức, hướng dẫn nội dung hoạt động, xây dựng tiêu
chí thi đua trong phong trào Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh tổ chức và Cụm, Khối
thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương quyết định thành lập.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn tổ chức
và hoạt động phong trào Cụm, Khối thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
Điều 14. Khen thưởng hoạt động
phong trào Cụm, Khối thi đua
1. Đối với Cụm, Khối thi đua do tỉnh tổ chức
a) Cụm, Khối thi đua có từ 06 đến 10 đơn vị thành
viên: Hàng năm tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các
thành viên trong Cụm, Khối thi đua đề nghị tặng 01 “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” cho đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua và 02 Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị thành viên.
b) Cụm, Khối thi đua có từ 11 đến 15 đơn vị thành
viên: Hàng năm tổ chức bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các
thành viên trong Cụm, Khối thi đua đề nghị tặng 01 “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” cho đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua và 03 Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho đơn vị thành viên.
2. Đối với Cụm, Khối thi đua do tỉnh ủy quyền cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức, hàng năm các Cụm, Khối thi đua tổ chức
bình xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong Cụm,
Khối thi đua đề nghị tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua. Hội
đồng Thi đua - khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” cho tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu
phong trào thi đua.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không ban hành quyết
định tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” đối với tập thể được đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”. Trường hợp tập thể đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo hồ sơ, thủ tục thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
theo quy định chung.
Chương VI
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH,
TRAO TẶNG; THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG
Điều 15. Thẩm quyền đề nghị
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Thi đua, khen
thưởng và Điều 29 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP và một số nội dung cụ thể như sau:
1. Trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt,
việc tốt, hành động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của Nhân
dân trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có trách nhiệm
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người đó là người
trong hay ngoài địa phương, đơn vị).
2. Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân theo
đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 16. Thời điểm nhận hồ sơ,
thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng (Cơ quan thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) nhận hồ sơ của các cơ quan, đơn vị, địa phương
đề nghị khen thưởng thời gian như sau:
a) Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước,
gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng chậm nhất vào ngày 15 tháng 4 hằng năm (trừ
trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng
đối ngoại, khen thưởng niên hạn).
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân hồ sơ trình chậm
nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm.
b) Đối với hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hàng năm gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng chậm nhất vào ngày 15
tháng 3 hằng năm.
Đối với hệ thống giáo dục quốc dân hồ sơ trình chậm
nhất vào ngày 15 tháng 9 hằng năm.
c) Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng đối với cán bộ, công chức thuộc diện cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý,
đánh giá nhiệm vụ hàng năm theo quy định, thì xét đề nghị khen thưởng sau khi
có thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời gian thông báo kết quả khen thưởng
a) Sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của cấp
có thẩm quyền (trừ trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức dịch vụ công trực tuyến),
trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo kết quả
cho đơn vị đề nghị khen thưởng;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn, hồ sơ theo quy định hoặc có thông báo kết quả đề nghị khen thưởng (nhưng
không đảm bảo thủ tục, hồ sơ theo quy định) của cấp trên, trong thời gian 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo bằng
văn bản cho đơn vị đề nghị khen thưởng.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 84, Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38,
39, 40, 41, 42, 43, 44 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
2. Đối với hồ sơ đề nghị khen thưởng: Huân chương
các hạng, danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”;
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc” do Ban Thi đua - Khen thưởng (Cơ quan thường trực Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh) báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét thống
nhất tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cấp khen thưởng theo thẩm
quyền và trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Ban Thường vụ
Tỉnh ủy cho ý kiến:
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao
vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập” (các hạng); danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”;
“Huân chương Lao động” (các hạng) và “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” cho cá nhân: Lãnh đạo các sở, cơ quan, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
“Huân chương Lao động” (các hạng) về khen thưởng
quá trình cống hiến.
Sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất cho ý kiến
chỉ đạo thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét tặng thưởng hoặc trình Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng không xem xét đối với
hồ sơ đề nghị khen thưởng trễ hạn, hồ sơ không đảm bảo theo quy định.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng lấy ý kiến Nhân dân
trên Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và truyền hình Phú Yên, Cổng thông tin điện tử
tỉnh đối với Huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” và
danh hiệu vinh dự Nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn
giản).
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng Huân chương, danh hiệu vinh
dự Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trên các phương tiện thông
tin thuộc thẩm quyền quản lý, tổng hợp thông tin báo cáo Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của cấp mình xem xét trước khi đề nghị khen thưởng.
6. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng:
a) Mẫu báo cáo thành tích thực hiện theo quy định tại
phụ lục I kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP. Không dùng mẫu báo cáo thành
tích loại hình khen thưởng này thay thế bằng mẫu báo cáo thành tích loại hình
khen thưởng khác.
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân, hộ gia
đình đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 30 Nghị định
số 98/2023/NĐ-CP .
7. Số lượng hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quyết định
công bố thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ.
Điều 18. Quy định về lấy ý kiến
để khen thưởng
1. Khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài; cơ quan, tổ
chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam, khi đề nghị khen thưởng phải
có ý kiến của các cơ quan liên quan.
2. Việc khen thưởng cá nhân, tổ chức tôn giáo trên
địa bàn tỉnh do cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo (Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ)
xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước sau khi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan.
Điều 19. Lưu trữ hồ sơ khen
thưởng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng, Trung tâm Lưu trữ lịch
sử tỉnh Phú Yên lưu trữ và bảo quản hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về lưu trữ.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
lưu trữ, bảo quản hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy định pháp luật về lưu
trữ.
Chương VII
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 20. Quản lý Quỹ thi đua,
khen thưởng tỉnh
Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh chi cho công tác thi
đua, khen thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài
chính quản lý và sử dụng theo đúng chế độ, chính sách quy định.
Điều 21. Sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng tỉnh
1. Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh chi cho công tác
nghiệp vụ gồm:
Chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình: Chi in phôi Giấy chứng nhận, Danh hiệu,
Bằng khen, Khung bằng, Cờ thi đua, hiện vật khen thưởng, tặng phẩm lưu niệm cho
tập thể, cá nhân, hộ gia đình và các loại vật tư, thiết bị, mực in chuyên dụng,
... phục vụ cho việc in Bằng khen, nhân bản, scan hồ sơ đề nghị Trung ương khen
thưởng và sao lục quyết định khen thưởng; phô tô tài liệu hồ sơ khen thưởng gửi
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy cho ý kiến đối với các trường hợp khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định;
phô tô tài liệu hồ sơ gửi Hội đồng Sáng kiến tỉnh; chi trả tiền vận chuyển nhận
khung, bằng, hiện vật khen thưởng đã được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
quyết định tặng thưởng; chi tiền đăng tin bài trên các phương tiện thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh
2. Chi tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng,
gồm:
a) Chi tiền thưởng kèm theo các Quyết định khen thưởng
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét đề nghị khen thưởng được
chi từ Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh.
b) Chi tiền thưởng kèm theo các Quyết định khen thưởng
thành tích theo chuyên đề (đợt), khen thưởng thành tích trong thực hiện Chỉ thị,
Nghị quyết, quy định của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chương trình mục tiêu, dự án trong trường hợp nguồn kinh phí
phân bổ cho thực hiện chuyên đề (đợt), Chỉ thị, Nghị quyết, quy định của Đảng,
Nhà nước, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình
mục tiêu, dự án đó không được phân bổ nguồn kinh phí chi thưởng.
c) Tập thể, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ
chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật khen thưởng và kèm
theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định.
3. Trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh
để chi cho:
a) Tập thể, cá nhân thực hiện nội dung công tác thi
đua khen thưởng: Chi tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua; chi công tác tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các điển hình
tiên tiến; chi đi tập huấn và tổ chức tập huấn công tác thi đua, khen thưởng;
chi tổ chức, thực hiện các hoạt động Cụm, Khối thi đua do Trung ương hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức; chi cho công tác thanh tra, kiểm tra, đi công tác dự
họp, hội nghị công tác thi đua, khen thưởng do Trung ương tổ chức và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng; chi đi công
tác trình cấp trên khen thưởng và bảo vệ thành tích về phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh, địa phương; chi công tác nghiên cứu, trao đổi
học tập kinh nghiệm của ngành thi đua, khen thưởng, phong trào thi đua, mô
hình, điển hình tiên tiến và các khoản chi khác theo quy định hiện hành.
b) Chi cho hoạt động của: Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh; Hội đồng công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến tỉnh (gọi tắt là Hội đồng Sáng kiến tỉnh) thực hiện theo văn bản quy định
hiện hành, gồm:
Chi đi công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo công tác bình xét khen thưởng, hướng dẫn phong trào thi đua, dự họp, hội
nghị công tác thi đua và khen thưởng;
Chi dự họp đối với các thành viên Hội đồng và các
thành phần khác tham dự họp của Hội đồng thực hiện theo quy định chế độ họp Hội
đồng;
Chi ấn loát tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ họp Hội
đồng;
Các khoản chi khác.
c) Chi đón tiếp đoàn công tác Trung ương về kiểm
tra, giám sát, làm việc và đoàn của các tỉnh bạn đến làm việc, trao đổi, học tập
về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
d) Mức chi thực hiện theo quy định tài chính hiện
hành. Những khoản chi chưa có mức quy định cụ thể, xin ý kiến của cấp có thẩm
quyền để thực hiện.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm
tra, giám sát thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng và Quy .chế này các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, hướng dẫn
thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 23. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách
nhiệm tham mưu, đề xuất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
khó khăn, các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân phản ánh về Sở Nội vụ để tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời
theo quy định của pháp luật./.