ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1597/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 05
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC THÔN, BUÔN,
KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng,
thực hiện hương ước, quy ước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1677/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 8
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Định hướng nội dung
hương ước, quy ước thôn, buôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai đến
các thôn, buôn, khu phố trên địa bàn xây dựng hương ước, quy ước theo định hướng
ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Mỹ
|
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC THÔN, BUÔN, KHU PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
I. KẾT CẤU CHUNG CỦA HƯƠNG ƯỚC,
QUY ƯỚC
Lời nói đầu
Chương I. Những quy định chung
Chương II. Phát triển kinh tế,
xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ và phát triển rừng
Chương III. Xây dựng nếp sống
văn hóa
Chương IV. Bảo vệ môi trường, bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Chương V. Tổ chức thực hiện
II. NỘI DUNG HƯƠNG ƯỚC, QUY
ƯỚC
LỜI
NÓI ĐẦU
(Nêu
khái quát các đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử, truyền thống, phong tục tập
quán tốt đẹp, hoạt động kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của thôn, buôn,
khu phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Hương ước/quy ước này quy định
về các chuẩn mực xử sự của các hộ gia
đình, cá nhân trong
thôn/buôn/khu phố…, xã/phường/thị trấn…, huyện/thị xã/thành phố…, tỉnh Phú Yên
về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa, bảo vệ và phát triển
rừng, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống
trên địa bàn thôn/buôn/khu phố… không phân biệt giới tính, dân tộc, độ tuổi,
trình độ chính trị, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều phải
chấp hành tốt các điều khoản trong bản hương ước/quy ước này.
Chương II
PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 3.
Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
1. Đề ra các biện pháp nhằm
phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; duy trì và phát triển các
làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương; có biện pháp giúp đỡ lẫn
nhau về vốn, truyền đạt kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, hướng dẫn ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm... nhằm
nâng cao thu nhập cho gia đình và cộng đồng dân cư.
2. Khuyến khích việc thành lập,
tham gia các hợp tác xã, tổ hợp tác để cùng nhau phát triển kinh tế.
3. Thực hiện nghiêm và đầy đủ
các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tích cực
áp dụng các quy trình sản xuất sạch, ứng dụng khoa học, công nghệ cao trong sản
xuất nông nghiệp, trồng trọt.
Điều 4. Xây
dựng và bảo vệ cơ sở hạ tầng
1. Các khoản đóng góp xây dựng
các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung của thôn/buôn/khu phố
phải được bàn bạc thống nhất trong thôn/buôn/khu phố thông qua cuộc họp của
toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí. Khi các hộ
gia đình, cá nhân đã nhất trí thì phải nghiêm túc tuân thủ, đóng góp kịp thời,
thực hiện nghiêm túc tránh làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng công trình hoặc
chương trình chung.
2. Mọi người trong
thôn/buôn/khu phố phải có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng của
thôn/buôn/khu phố như: Trường học, nhà văn hóa, công trình đường giao thông, di
tích lịch sử văn hóa, chợ, công trình đường dây tải điện, hệ thống truyền
thanh, hệ thống cấp thoát nước và các công trình khác.
3. Nghiêm cấm việc lấn chiếm,
đào, phá, bôi bẩn, vẽ viết bậy, xâm hại đến công trình công cộng; không để vật
liệu trên đường giao thông, tuyến đường chung làm cản trở giao thông qua lại.
Các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và buộc phải khôi
phục tình trạng ban đầu.
Điều 5. Xây
dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
1. Xây dựng các quy định về biện
pháp, cách thức vận động nhân dân tích cực hưởng ứng, thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình chung phục vụ cộng đồng
do Nhà nước triển khai hoặc do tổ chức, cá nhân tài trợ hoặc do thôn (xóm,
buôn, tổ dân phố) triển khai như: Biện pháp vận động nhân dân và hình thức biểu
dương, khen thưởng khi nhân dân tự nguyện hiến đất, đóng góp tiền của, vật chất,
công sức để xây dựng đường giao thông nông thôn và các công trình công cộng
trên địa bàn…
2. Xây dựng các biện pháp, cách
thức thực hiện việc xây dựng, bảo vệ, duy trì, giữ gìn đường phố, hẻm ngõ sạch;
xây dựng tuyến phố văn minh xanh, sạch, đẹp, đường thông, hè thoáng; bảo vệ
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Xây dựng và triển khai các tổ chức tự
quản vệ sinh môi trường, thực hiện phân loại rác thải tại gia đình.
Điều 6. Bảo
vệ và phát triển rừng
Đề ra các biện pháp vận động
nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng như: Nhận trồng, khoanh nuôi, tái
sinh rừng; không chặt phá rừng làm nương rẫy; không khai thác rừng và lâm sản
trái phép; không săn bắn, nuôi nhốt, mua bán, vận chuyển, giết thịt trái phép
các loại động vật hoang dã, quý hiếm theo quy định. Thực hiện các biện pháp
phòng, chống cháy rừng.
Chương III
XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HÓA
Điều 7. Xây
dựng gia đình văn hóa
1. Thực hiện chế độ hôn nhân một
vợ, một chồng. Vợ chồng sống chung thủy, hòa thuận, bình đẳng, tôn trọng, chia
sẻ và giúp đỡ nhau, chăm lo nuôi dạy con, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; không có bạo lực gia đình; ông bà, cha
mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo. Mọi gia đình phấn đấu hàng năm đạt danh hiệu
"gia đình văn hóa".
2. Xây dựng kinh tế gia đình ổn
định, tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm; có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên gia đình.
Điều 8. Xây
dựng thôn/buôn/khu phố văn hóa
1. Đề ra các quy tắc giao tiếp,
ứng xử giữa các hộ gia đình, cá nhân trong thôn/ buôn/ khu phố như: Có ý thức
xây dựng và phát huy tình làng nghĩa xóm; tôn trọng, đoàn kết, tương trợ, giúp
đỡ nhau; phát huy truyền thống "Đền ơn, đáp nghĩa", "Uống nước
nhớ nguồn", "Tương thân, tương ái". Không kỳ thị, phân biệt đối
xử đối với những trường hợp: Hộ nghèo, người bị khiếm khuyết về thể chất hoặc
tinh thần, người nhiễm HIV/AIDS, bệnh truyền nhiễm…
2. Đề ra các biện pháp bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của thôn/buôn/ khu phố; từng
bước xóa bỏ các hủ tục lạc hậu không còn phù hợp với xã hội hiện đại. Xây dựng
và duy trì hoạt động của nhà văn hóa thôn/buôn/khu phố, các loại hình câu lạc bộ
văn hóa, thể thao.
3. Tổ chức thực hiện tốt Phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở khu dân cư, xây dựng và giữ
vững danh hiệu thôn/buôn/khu phố văn hóa.
Điều 9. Thực
hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; chăm sóc sức khỏe nhân dân
1. Vận động nhân dân thực hiện
tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình như: Phấn đấu mỗi cặp vợ chồng
sinh đủ 02 con; không lựa chọn giới tính thai nhi; không phân biệt đối xử giữa
con trai và con gái; chủ động, tự nguyện áp dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia
đình; tiêm phòng đầy đủ cho bà mẹ, trẻ em.
2. Gia đình có trách nhiệm
thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em để trở thành người có ích cho
gia đình và xã hội. Gia đình tạo điều kiện cho con em được đi học đúng độ tuổi,
không để con em bỏ học giữa chừng; phối hợp với nhà trường, xã hội quản lý,
giáo dục trẻ em trước, trong và sau giờ học. Phòng, chống các hành vi xâm hại
trẻ em. Có thể đề ra các biện pháp khuyến khích tinh thần học tập của con em
mình như: Xây dựng tủ sách của thôn/buôn/khu phố; ghi vào sổ vàng truyền thống;
lập quỹ khuyến học để động viên, tặng thưởng cho những học sinh nghèo vượt khó
học giỏi, các cháu thi đậu đại học, cao đẳng thuộc hộ nghèo…
3. Tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh, nâng cao nhận thức, hiểu biết và
tham gia các hoạt động về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình; tham
gia các phong trào xã hội ở địa phương, sinh hoạt câu lạc bộ học tập kiến thức
về gia đình, về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình.
4. Vận động, khuyến khích các
thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội phù hợp; khi ốm
đau cần đến cơ sở y tế để khám bệnh, chữa bệnh.
5. Mọi người dân phải nêu cao
tinh thần cảnh giác, chủ động bảo vệ bản thân, không chủ quan, lơ là với nguy
cơ dịch bệnh; thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của
cơ quan y tế địa phương.
Điều 10.
Phát triển văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và thông tin
1. Khuyến khích người dân tham
gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; đọc sách, báo, nghe đài
phát thanh và theo dõi truyền hình.
2. Hàng năm vào dịp lễ, tết,
tùy vào điều kiện của thôn/buôn/khu phố tổ chức các hoạt động vui chơi, giải
trí, các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể thao, tạo sân chơi lành mạnh, nâng cao
đời sống tinh thần cho người dân.
Điều 11.
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội
1. Thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới
a) Việc kết hôn phải được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình như: Hôn nhân
trên cơ sở tự nguyện, bảo đảm về độ tuổi kết hôn, không tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống, thực hiện đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.
b) Việc tổ chức cưới đảm bảo
trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán,
truyền thống văn hóa và hoàn cảnh gia đình; không thách cưới, không phô trương,
lãng phí; hạn chế sử dụng rượu, bia, thuốc lá trong đám cưới. Việc tổ chức cưới
không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự công cộng.
2. Thực hiện nếp sống văn minh
trong việc tang
a) Mọi người có trách nhiệm
quan tâm động viên, chia sẻ, giúp đỡ khi gia đình trong thôn/buôn/khu phố có việc
tang. Lễ tang được tổ chức chu đáo, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống
văn hóa dân tộc và hoàn cảnh gia đình; hạn chế, từng bước xóa bỏ các thủ tục rườm
rà, lạc hậu trong việc tang. Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang chỉ nên thực hiện
trong nội bộ gia đình, dòng họ. Thời gian mai táng người chết phù hợp với quy định
của pháp luật. Hạn chế đốt, rải vàng mã, đồ mã khi đưa tang tránh ô nhiễm môi
trường.
b) Khuyến khích các thôn, buôn,
khu phố thành lập hội hiếu để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc tang.
3. Thực hiện nếp sống văn minh
trong lễ hội
a) Các nghi thức lễ hội được thực
hiện trang trọng, phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, ý nghĩa của lễ hội;
đề ra các biện pháp để bảo tồn các nghi lễ truyền thống văn hóa của lễ hội. Các
hoạt động văn hóa, thể thao trong lễ hội lành mạnh, bổ ích, phù hợp với tính chất
của lễ hội. Có biện pháp giữ gìn an toàn, an ninh trật tự trong lễ hội. Các
sinh hoạt văn hóa tâm linh, tổ chức hiếu, hỷ, thờ cúng phải phù hợp với phong tục
tập quán, đảm bảo phát huy truyền thống văn hóa; không lợi dụng các sinh hoạt
văn hóa tâm linh để hoạt động mê tín dị đoan. Đề ra các biện pháp xử lý đối với
các trường hợp vi phạm.
b) Vận động người dân tham gia
vệ sinh sạch, đẹp đường làng, ngõ xóm, treo cờ Tổ quốc,… trong dịp lễ hội theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12.
Đoàn kết dân tộc, thực hiện chính sách tôn giáo
1. Mỗi cá nhân, hộ gia đình có
trách nhiệm củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc. Trong cộng đồng dân
cư, quan hệ các họ tộc phải đoàn kết, hòa thuận, giao tiếp, ứng xử nhẹ nhàng,
vui vẻ, giữ gìn tình đoàn kết xóm làng, giúp đỡ lẫn nhau lúc khó khăn, hoạn nạn;
tôn trọng quyền lợi cuộc sống riêng của mỗi gia đình; giải quyết tốt các mâu
thuẫn trong gia đình và cộng đồng dân cư bằng hình thức hòa giải, không để mâu
thuẫn kéo dài ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, họ tộc, hòa khí trong cộng đồng
dân cư.
2. Mọi người đều được tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, không lợi dụng tự do tín ngưỡng, tôn giáo để gây mất đoàn kết,
an ninh trật tự tại thôn, buôn, khu phố và thực hiện các hành vi vi phạm pháp
luật. Kiên quyết đấu tranh chống các hành vi vi phạm trong tín ngưỡng, tôn
giáo.
Chương IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH, TRẬT TỰ,
AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 13. Bảo
vệ môi trường, phòng chống thiên tai
1. Mọi hộ gia đình và cá nhân đều
phải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường. Khuyến khích hình thành các tổ tự quản vệ sinh môi
trường.
2. Trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh và sinh hoạt không được vứt các loại bao bì, rác phế thải hoặc để nước
thải chưa qua xử lý ra nơi công cộng gây ô nhiễm môi trường.
3. Việc chăn nuôi gia súc, gia
cầm phải hợp vệ sinh; không thả rông gia súc; thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh, không làm lây lan dịch bệnh. Việc sử dụng các loại thức ăn, hóa chất
trong chăn nuôi, trồng trọt và chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo
đúng quy trình tiêu chuẩn kỹ thuật, không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người,
không gây ô nhiễm môi trường.
4. Mọi nhà đều phải có trách
nhiệm vệ sinh, quét dọn, phát quang bờ bụi, khơi thông cống rãnh, quét dọn đường
giao thông; phải có công trình vệ sinh kín đáo, sạch sẽ. Việc xả nước thải, chất
thải của hộ gia đình này không ảnh hưởng đến hộ gia đình khác và môi trường
xung quanh. Các xác chết động vật phải được chôn lấp cẩn thận, không vứt bừa
bãi trên đường giao thông và trên nguồn nước.
5. Đề ra các biện pháp xử lý đối
với các trường hợp vi phạm.
6. Người dân phải chủ động
phòng tránh, ứng phó kịp thời khi có tình huống thiên tai xảy ra và khắc phục
khẩn trương sau thiên tai.
Điều 14. Bảo
đảm quốc phòng, an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội
1. Công dân có nghĩa vụ bảo vệ
Tổ quốc, cảnh giác âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với nước ta; chấp
hành nghiêm Luật Nghĩa vụ quân sự, con em khi đến tuổi phải thực hiện việc đăng
ký, khám tuyển khi có lệnh gọi, nghiêm cấm các hành vi trốn tránh, đào ngũ.
2. Mọi người có trách nhiệm xây
dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong thôn/buôn/khu phố. Xây dựng thôn/buôn/khu
phố đạt tiêu chuẩn “an toàn về an ninh, trật tự”.
3. Tuyên truyền, vận động nhân
dân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch (kết hôn, khai
sinh, khai tử, nuôi con nuôi…), pháp luật về cư trú (đăng ký thường trú, tạm trú,
lưu trú); pháp luật về an toàn giao thông và các lĩnh vực pháp luật khác.
4. Đề ra các biện pháp giữ gìn
an ninh trật tự trong thôn/buôn/khu phố; vận động nhân dân tham gia phòng ngừa,
đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn như ma túy, cờ bạc, trộm cắp…,
tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ người lầm lỗi tại cộng đồng.
5. Mọi người có ý thức trách
nhiệm giữ gìn và bảo vệ tài sản của mình và của người khác, tài sản Nhà nước,
tài sản công cộng.
6. Tuyên truyền, vận động người
dân không phát ngôn, hành động trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê
hương, đất nước; không kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo
người khác tập trung đông người khiếu nại, gây rối an ninh trật tự công cộng.
7. Thực hiện nghiêm nội dung
cam kết về hát nhạc sống, loa kéo tại khu dân cư, không gây ồn ào, mất an ninh
trật tự, làm ảnh hưởng đến việc học tập, làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi của
người dân; không buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng các loại văn hóa phẩm
đồi trụy, vũ khí, hung khí, chất nổ.
8. Khuyến khích việc thành lập
các tổ chức tự quản của thôn/buôn/khu phố để góp phần bảo đảm an ninh trật tự
trên địa bàn.
9. Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật cần phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất hoặc báo cho trưởng
thôn, buôn, khu phố để báo cơ quan có thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Hương ước/quy ước có thể đề
ra các biện pháp, hình thức khen thưởng đối với các gia đình, cá nhân có thành
tích trong xây dựng và thực hiện hương ước/quy ước, như: Nêu gương người tốt,
việc tốt; lập, ghi vào sổ vàng truyền thống để ghi nhận công lao, thành tích của
tập thể, cá nhân; bình xét, công nhận gia đình văn hóa và các hình thức biểu
dương khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận hoặc đề nghị các cấp chính
quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các hành vi vi phạm
các quy định của hương ước/quy ước, chủ yếu áp dụng các hình thức giáo dục, phê
bình, nhắc nhở. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể buộc thực hiện nghĩa
vụ, trách nhiệm trong phạm vi cộng đồng hoặc áp dụng các biện pháp phạt nhưng
không được đặt ra các biện pháp xử phạt nặng nề xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền lợi hợp pháp khác của công dân trái với quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật
phải được chuyển tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật, không bao che, xử lý nội bộ ở thôn/buôn/khu phố.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung
1. Trên cơ sở hương ước, quy ước
của thôn/buôn/khu phố, tuyên truyền, vận động nhân dân trong thôn/buôn/khu phố
thực hiện đúng nội dung của hương ước/quy ước và giám sát việc thực hiện hương
ước/quy ước.
2. Trong quá trình thực hiện,
việc sửa đổi, bổ sung nội dung hương ước/quy ước theo nguyện vọng của nhân dân
và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội./.