ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1570/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 06
tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN
GIAI ĐOẠN NĂM 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013
của Thủ tướng Chính phủ về công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an
ninh, an toàn cho khách du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014
của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong
thời kỳ mới;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số
395/TTr-CAT(PA81) ngày 19/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1.
Phê duyệt Đề án đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
Điều
2.
Giao Công an tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo việc triển khai thực
hiện Đề án.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ngành có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT Tỉnh
ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT,NCPC.Thuận.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Ngọc Hai
|
ĐỀ
ÁN
ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 06/6/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Thuận)
Phần
I
MỞ
ĐẦU
1.
Sự cần thiết xây dựng đề án
Bình Thuận là tỉnh
cực nam vùng duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trên trục hành lang kinh tế đô thị
quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường thủy, có đảo Phú Quý nằm cạnh đường
hàng hải quốc tế. Đây là nơi có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn
phong phú thuận lợi cho phát triển du lịch như: có nhiều thắng cảnh biển, đảo,
hồ, đập; nhiều di tích lịch sử, văn hóa; hàng năm có một số lễ hội được tổ
chức; là nơi lý tưởng để nghỉ dưỡng, tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao. Nhờ
có lợi thế này mà Bình Thuận đã thu hút được ngày càng nhiều du khách trong và
ngoài nước đến tham quan, đến nay du lịch phát triển trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Cụ thể là: Năm 2011, Bình Thuận đã thu hút 2,8
triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế 300 nghìn lượt, doanh thu từ du lịch
đạt 3.389 tỷ đồng, đến năm 2015 thu hút 4,2 triệu lượt khách, trong đó khách
quốc tế 455 nghìn từ 163 quốc gia và vùng lãnh thổ nghỉ dưỡng với thời gian lưu
trú bình quân 3,35 ngày/khách, doanh thu từ du lịch 7.642 tỷ đồng, tăng 125% so
với năm 2011. Hoạt động du lịch đã giải quyết việc làm cho hơn 11.000 lao động
gián tiếp, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội địa
phương đồng thời tạo môi trường giao lưu văn hóa trong và ngoài nước, mang đến
nhiều thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, cùng với
sự phát triển của ngành du lịch Bình Thuận, tại các địa bàn, tuyến, điểm du
lịch nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến an ninh trật tự như: Tệ nạn về ma túy,
mại dâm, trộm cắp, cướp giật, tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, tai nạn
tại các bãi tắm, ô nhiễm môi trường,…; tội phạm xuất hiện ngày càng nhiều ở các
địa bàn, tuyến, điểm du lịch hoạt động với tính chất, mức độ nghiêm trọng hơn.
Nhiều đối tượng lợi dụng du lịch đã tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Những nhân tố
trên đã và đang tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường du lịch tại địa
phương.
Trong xu thế toàn cầu
hóa những vấn đề khủng bố, xung đột sắc tộc tôn giáo, an toàn hàng không, an
toàn hàng hải, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ, dịch bệnh… đã và đang tạo
ra những phức tạp mới về an ninh trật tự trong hoạt động du lịch, đặt ra thách
thức rất lớn đối với ngành du lịch. Điển hình như: Khủng bố tại bãi biển
Tunisia ngày 26/6/2015; vụ đánh bom ở Thái Lan ngày 17/8/2015; dịch bệnh Mers
Cov bùng phát ở Hàn Quốc 5/2015; lũ lụt ở Quảng Ninh xảy ra vào tháng 7/2015;
đang diễn ra dịch bệnh Zika. Những sự kiện này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết cho
việc tăng cường cảnh giác, giám sát và các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn
cho người dân, du khách cũng như cơ sở lưu trú tại các địa bàn du lịch.
Thời gian qua, mặc dù
công tác đảm bảo an ninh an toàn trong hoạt động du lịch ở tỉnh Bình Thuận đã
đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Song
việc đảm bảo an ninh trật tự vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức và tồn
tại nhiều hạn chế, bất cập; công cuộc phòng chống tội phạm ở các địa bàn du
lịch chưa được đẩy mạnh bởi nguồn lực có hạn. Vì vậy việc triển khai đề án “Đảm
bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận” là cần thiết nhằm
giải quyết những tồn tại, bất cập hiện nay; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
trong du lịch; xây dựng môi trường du lịch an toàn, lành mạnh, thân thiện, văn
minh; thúc đẩy du lịch Bình Thuận phát triển nhanh và bền vững, góp phần đẩy
mạnh tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.
2.
Căn cứ xây dựng đề án
2.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Du lịch được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005;
- Nghị quyết số
92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát
triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
- Quyết định số
1072/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Bảo
đảm trật tự trị an, an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế trên biển,
đảo”;
- Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quản lý môi trường
du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch;
- Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực
quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch;
- Công văn số
4297/BVHTTDL-TTr ngày 15/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc
đảm bảo điều kiện môi trường du lịch;
- Công văn số
64/ĐK:HT ngày 15/8/2013 của Tổng cục An ninh II - Bộ Công an về đảm bảo an
ninh, an toàn cho khách du lịch;
- Kế hoạch số 03/TCDL
ngày 19/8/2004 của Tổng cục Du lịch về phòng chống khủng bố của ngành du lịch;
- Công văn số
1712/BVHTTDL-TCDL ngày 13/5/2013 của Tổng cục Du lịch về việc tăng cường công
tác đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch;
- Công văn số
473/TCDL-LH ngày 16/5/2014 của Tổng cục Du lịch về việc tăng cường công tác
quản lý, đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách;
- Công văn số
1677/UBND-VXDL ngày 19/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc xây
dựng đề án “Đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận”;
- Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
2.2. Căn cứ thực tiễn
- Môi trường du lịch
của tỉnh chưa thực sự lành mạnh: An ninh du lịch còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất
ổn, hoạt động gây rối, chống phá của các thế lực thù địch thông qua con đường
du lịch còn diễn ra tại nhiều nơi, nhiều địa phương với hình thức ngày càng
tinh vi, tính chất mức độ ngày càng nghiêm trọng. Nguy hiểm nhất là các thế lực
thù địch bên ngoài luôn triệt để lợi dụng du lịch để tiến hành các hoạt động
chống phá, gây bất ổn về an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
Từ năm 2011 đến năm 2015, có 1.977 nghìn lượt khách quốc tế đến địa phương tham
quan du lịch, trong đó đã phát hiện nhiều trường hợp thông qua con đường du
lịch đã đi sâu tìm hiểu, thu thập tin tức tình hình kinh tế xã hội tại địa
phương, tuyên truyền phát triển đạo trái phép, tán phát tài liệu phản động, tác
động vào vùng đồng bào dân tộc gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân,… Bên
cạnh đó, tình hình chính trị trên thế giới diễn biến phức tạp đã tác động trực
tiếp đến công tác đảm bảo an ninh và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch
tại địa phương. Điển hình như: Vụ việc gây rối, đập phá cơ sở kinh doanh của
người Trung Quốc, Đài Loan tại Bình Dương, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh liên
quan đến việc
Trung
Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 xảy ra trong tháng 5/2014; vụ
người dân chặn xe Quốc lộ 1A tại xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong trong các ngày
14,15/4/2015 đã tác động ảnh hưởng đến các khu du lịch, làm sụt giảm lượng
khách đến du lịch tại Bình Thuận; cuộc khủng hoảng kinh tế của Nga xảy ra từ
năm 2013 đến nay đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đầu tư, hiệu quả kinh
doanh của các tuyến du lịch Phú Hài - Mũi Né, Tiến Thành - Tân Thành. Những sự
kiện này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết cho việc tăng cường cảnh giác, giám sát và
các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách, người dân cũng như cơ sở
lưu trú tại các địa bàn du lịch.
Tình hình trật tự xã
hội trên địa bàn còn diễn biến phức tạp. Từ năm 2011 đến năm 2015, số án trật
tự xã hội xảy ra tuy có giảm về số lượng nhưng mức giảm chưa nhiều, trong khi
đó trọng án có xu hướng tăng (2011 có 52 vụ, 2012: 68 vụ, 2013: 81 vụ, 2014: 63
vụ và năm 2015 là 56). Tình hình ma túy không tăng về số vụ án nhưng tăng về số
lượng con nghiện. Năm 2011 có 133 án ma túy, 734 đối tượng nghiện, đến năm 2015
là 120 án và 1.732 đối tượng nghiện. Các loại tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy,
mại dâm còn xảy ra thường xuyên. Tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp,
riêng năm 2015 đã xảy ra 677 vụ tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh làm chết
223 người, bị thương 632 người. Tình hình trộm cắp, cướp giật tài sản thường
xuyên xảy ra (năm 2011 có 52 vụ, 2012: 47, 2013: 39, 2014: 36 và năm 2015 là 40
vụ). Hiện tượng mất trật tự trong kinh doanh du lịch như tranh mua, tranh bán,
cò mồi, ép giá, chèo kéo, đeo bám khách du lịch, xin ăn, bán vé số, bán hàng
rong chưa được giải quyết triệt để.
Vấn đề ô nhiễm môi
trường còn tiềm ẩn nhiều vấn đề từ các hoạt động sản xuất, chế biến, khai thác,
xả rác, xả thải, xử lý không đúng quy định đã làm ảnh hưởng mỹ quan, giảm đi
giá trị hấp dẫn vốn có của các điểm du lịch. Tình trạng mất an toàn tại các bãi
tắm, khu vui chơi du lịch còn xảy ra nghiêm trọng với tỷ lệ trung bình hàng năm
khoảng 8 đến 10 vụ tai nạn du khách, đặc biệt là du khách chết do đuối nước
trong quá trình tắm biển thường xuyên xảy ra. Văn hóa du lịch chưa bền vững,
nhiều bất cập; chất lượng các dịch vụ cũng còn nhiều vấn đề. Thực trạng này đã
trở thành mối quan ngại cho sự an toàn của du khách khi đến Bình Thuận thăm
quan, du lịch.
- Công tác đảm bảo an
ninh, an toàn trong hoạt động du lịch chưa được đặt ra đúng mức, còn nhiều tồn
tại, bất cập:
Lực lượng làm công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch còn hạn
chế; sự phối kết hợp giữa các ngành liên quan về đảm bảo an ninh, an toàn trong
hoạt động du lịch chưa chặt chẽ; nhận thức của doanh nghiệp, du khách, dân cư về
đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội chưa đầy đủ; các biện pháp giải quyết
chưa triệt để, chưa có chế tài mạnh.
- Thực tiễn trên cả
nước đã có 4 tỉnh, thành phố xây dựng Đề án an ninh du lịch và triển khai có
hiệu quả:
Đề án“Đảm bảo an ninh trật tự - trị an tại các điểm tham quan du
lịch và các bãi tắm” theo
Quyết định số 6308/2002/QĐ-UB ngày 06/8/2002 và Chỉ thị số 39/2002/CT-UB của
UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Đề án “Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội trong hoạt động kinh doanh du lịch và địa bàn du lịch tỉnh Khánh
Hòa” theo Công văn số 1145/UB ngày 22/4/2003 của UBND tỉnh Khánh Hòa; Đề án“Công
tác đảm bảo an ninh du lịch” theo Công văn số 2179/ĐA-BCĐ ngày 16/6/2003
của UBND thành phố Đà Nẵng; Đề án “Đảm bảo trật tự an toàn xã hội cho các
hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2013-2015 và định
hướng đến năm 2020” theo Quyết định số 3263/QĐ-UBND ngày 6/11/2013 của UBND
thành phố Nha Trang. Sau khi các đề án triển khai, tình hình ANTT trong hoạt
động du lịch tại các địa phương trên có bước chuyển biến rõ nét, trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nước về an ninh an toàn trong hoạt động du lịch
được nâng lên, hoạt động du lịch sôi động.
3.
Quan điểm chỉ đạo
- Việc đảm bảo an
ninh, an toàn trong hoạt động du lịch ở tỉnh Bình Thuận là trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, của toàn xã hội đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy
đảng, sự quản lý thống nhất của chính quyền; trong đó Công an đóng vai trò là
lực lượng nòng cốt, thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, trật tự xã
hội.
- Việc đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn trong hoạt động du lịch nhằm tạo điều kiện, môi trường
thuận lợi thúc đẩy ngành du lịch phát triển bền vững; đồng thời phát triển du
lịch phải gắn liền với đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Công tác đảm bảo an
ninh, an toàn trong hoạt động du lịch với phương châm “Chủ động phòng ngừa, giữ
vững bên trong là chính”; phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân và các đơn
vị kinh doanh du lịch cùng tham gia; tăng cường vai trò và hiệu quả quản lý nhà
nước của chính quyền các cấp; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ các
sở, ban, ngành có liên quan.
4.
Mục tiêu của đề án
4.1. Mục tiêu chung
Xây dựng môi trường
du lịch Bình Thuận an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, góp phần xây dựng
hình ảnh Bình Thuận - là điểm đến an toàn, là trung tâm du lịch nghỉ dưỡng và
thể thao biển hấp dẫn của quốc gia và quốc tế.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2016 - 2020:
- Nâng cao nhận thức
của xã hội về đảm bảo an ninh, an toàn du lịch
Tạo đột phá trong
nhận thức và hành động của tất cả các cấp, ngành và quần chúng nhân dân về công
tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch; về trách nhiệm xây dựng
môi trường du lịch lành mạnh, ứng xử văn minh đối với du khách; xây dựng và giữ
vững hình ảnh đẹp, thương hiệu của du lịch Bình Thuận trong mắt du khách.
- Đẩy mạnh công tác
quản lý nhà nước về an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch
+ Phát huy được sức
mạnh tổng hợp của toàn xã hội, với sự tham gia nòng cốt, tích cực của các cấp,
ngành, địa phương đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch, đạt được
mục tiêu xây dựng Bình Thuận là điểm đến An toàn - Thân thiện - Chất lượng.
+ Xây dựng, bổ sung
chính sách quản lý nhà nước về an ninh, an toàn du lịch phù hợp, chặt chẽ, linh
hoạt đảm bảo phát huy hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên du lịch của địa
phương, tận dụng cơ hội thuận lợi
trong nước và quốc tế, tạo bước phát triển đột phá cho ngành du lịch gắn liền
với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
+ Hình thành lực
lượng đủ về số lượng, mạnh về chất lượng thực thi pháp luật, phòng chống tội
phạm đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách, người dân và cơ sở lưu trú.
- Tăng cường công
tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch
+ Chủ động phòng
ngừa, phát hiện, đấu tranh làm thất bại âm mưu và các hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, đảm bảo an ninh nội bộ, an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn cho dân cư, du khách và các
hoạt động du lịch hợp pháp trên địa bàn tỉnh.
+ Ứng phó hiệu quả
với các tình huống phức tạp về an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch, không
để bị động bất ngờ ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người, hạ tầng, vật chất kỹ
thuật trong hoạt động du lịch.
+ Giải quyết cơ bản
các tệ nạn xã hội, tình trạng mất an toàn tại các địa bàn, tuyến, điểm du lịch.
Chỉ tiêu đến năm 2020
giảm 90% trên tất cả các mặt về trật tự xã hội.
Định hướng đến năm
2030: Kiềm
chế đến mức thấp nhất các loại tội phạm, tệ nạn xã hội cũng như các hiện tượng
tiêu cực và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa bàn du lịch, góp phần
xây dựng Bình Thuận là điểm đến du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh.
5.
Phạm vi và thời gian thực hiện đề án
- Phạm vi của đề án: Triển khai thực hiện
trên tất cả các địa bàn của tỉnh có hoạt động du lịch. Trong đó, chú trọng vào
các địa bàn trọng điểm du lịch của tỉnh Bình Thuận: Thành phố Phan Thiết, Thị
xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Bắc Bình, Tuy Phong, Phú Quý.
- Thời gian thực hiện
đề án: Giai
đoạn năm 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
Phần
II
NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Nội dung đề án
Đề án đảm bảo an
ninh, an toàn trong hoạt động du lịch tập trung vào những nội dung sau:
1.1. Đảm bảo an ninh
trong hoạt động du lịch
Đảm bảo an ninh trong
hoạt động du lịch là việc giữ vững sự ổn định các hoạt động du lịch hợp pháp;
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, nguy cơ
đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của du lịch, bao gồm:
- Đảm bảo an ninh
chính trị, an ninh kinh tế, an ninh nội bộ của các đơn vị, tổ chức kinh doanh
du lịch, các cơ quan, đơn vị liên quan đến du lịch như: Các cơ sở lưu trú, công
ty lữ hành, công ty vận tải, cơ sở ăn uống, trung tâm vui chơi giải trí, các
liên doanh, hợp tác về du lịch và các cơ quan, đoàn thể liên quan … không để
thế lực bên ngoài lợi dụng hoạt động du lịch để phá hoại kinh tế, chuyển hóa chính
trị, tư tưởng trong nội bộ các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Đảm bảo an ninh cho
các khu du lịch, tuyến du lịch, an ninh ở các địa bàn du lịch biển, du lịch văn
hóa, du lịch tâm linh…; phòng ngừa các đối tượng du khách lợi dụng du lịch
truyền đạo trái phép, phát tán tài liệu phản động, hoạt động sai mục đích, vi
phạm pháp luật, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Đảm bảo an ninh văn
hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc của địa phương; bảo vệ tài nguyên du lịch trên địa
bàn của tỉnh. Đảm bảo an ninh con người trong ngành du lịch, không để bị lôi
kéo, mua chuộc, tham gia vào các tổ chức phản động, xâm phạm an ninh quốc gia.
- Đảm bảo an ninh
trong các dự án đầu tư nước ngoài về du lịch, an ninh tại các điểm du lịch, khu
du lịch, địa bàn du lịch; phòng ngừa thế lực bên ngoài tổ chức xây dựng căn cứ,
tập hợp lực lượng chống phá.
- Đảm bảo an ninh
thông tin phòng ngừa tác động lôi kéo qua Internet, điện thoại để kích động
biểu tình bạo loạn; phòng chống khủng bố tại bến xe, nhà ga, sân bay, cảng biển
và các địa bàn du lịch trọng điểm, quản lý chặt các hoạt động mua bán, vận
chuyển vũ khí, chất cháy, vật liệu nổ.
- Đảm bảo an ninh các
sự kiện, lễ hội truyền thống, phi truyền thống mang tầm quốc gia và quốc tế tổ
chức tại địa phương; kịp thời ngăn chặn các hoạt động phá hoại làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường du lịch.
- Đảm bảo thực hiện
đúng chủ trương chính sách về lưu trú, lữ hành và các hoạt động du lịch khác;
chủ động nắm tình hình các hoạt động lưu trú, các hoạt động lữ hành nhằm phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời sai phạm của du khách và doanh
nghiệp trong các hoạt động lưu trú, lữ hành.
- Quản lý chặt chẽ
các văn phòng đại diện, chi nhánh công ty du lịch nước ngoài tại Việt Nam; du
khách nước ngoài đến Việt Nam theo đúng quy định pháp luật. Đặc biệt phải chú ý
đến đối tượng du khách nước ngoài đi tự do, du khách đi trong ngày, đến thăm
quan các địa bàn, mục tiêu trọng điểm, nhạy cảm về an ninh quốc phòng.
- Phát hiện, xử lý
các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động du lịch như: Du lịch trái phép, vi phạm Luật xuất nhập cảnh, Luật cư trú,
vi phạm các quy định cấm ở các địa bàn du lịch nhạy cảm (liên quan đến an ninh
quốc phòng)… đảm bảo yêu cầu về đối nội, đối ngoại.
- Đảm bảo trật tự xã
hội, trật tự đô thị, trật tự công cộng, phòng chống, trấn áp các loại tội phạm
như cướp giật, trộm cắp, ma túy, lừa đảo, tội phạm có tổ chức, tội phạm quốc tế...;
bài trừ các tệ nạn xã hội như ma túy, hút chích, rượu chè, mại dâm, cờ bạc, cá
độ, lô đề…
1.2. Đảm bảo an toàn
trong các hoạt động du lịch
Đảm bảo an toàn trong
hoạt động du lịch là làm cho các hoạt động du lịch được diễn ra bình thường,
thuận lợi, không xảy ra các sự cố nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe,
tài sản của du khách, tổ chức và cá nhân kinh doanh du lịch, không ảnh hưởng
tiêu cực đến môi trường tự nhiên - xã hội, cộng đồng dân cư trên địa bàn du
lịch. Theo đó, việc đảm bảo an toàn trong du lịch phải tập trung giải quyết
những nội dung sau:
- Bảo vệ những hoạt
động du lịch hợp pháp, những lợi ích chính đáng của du khách và người dân; bảo
vệ những giá trị, lợi ích quốc gia có liên quan đến du lịch (giá trị lịch sử,
văn hóa, bản sắc dân tộc, …).
- Bảo vệ an toàn tính
mạng, tài sản của du khách, dân cư; bảo vệ an toàn cơ sở vật chất của các đơn
vị kinh doanh du lịch; bảo vệ an toàn các công trình du lịch, thể thao biển,
khu du lịch, tuyến điểm du lịch; bảo vệ an toàn hồ đập, khu sinh thái rừng, khu
bảo tồn biển; bảo vệ tài sản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến du lịch.
- Phòng chống cháy nổ
và cứu hộ, cứu nạn; phòng chống dịch bệnh, thiên tai và cấp cứu, cứu thương;
tôn tạo và giữ gìn môi trường du lịch trong sạch, văn minh.
- Đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, an toàn vận tải hành khách, đảm bảo hệ thống chiếu sáng, phân
luồng, phân tuyến, kẻ vạch giao thông tại các tuyến điểm du lịch, không để lấn
chiếm vỉa hè, lòng đường, không để xảy ra va chạm, tai nạn giao thông.
- Xử lý triệt để các
tệ nạn, các hiện tượng tiêu cực phát sinh trên địa bàn, tuyến, điểm trọng điểm
về du lịch; không có tranh chấp trong mua bán dịch vụ du lịch, không tranh
giành khách, cò mồi, ép giá; không có bán hàng rong, ăn xin chèo kéo, đeo bám
du khách; không phóng uế, xả thải bừa bãi…ở các khu, điểm du lịch công cộng.
- Đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm tại các khu, điểm
du lịch; không kinh doanh, mua bán hải, đặc sản địa phương kém chất lượng, quá
hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Đảm bảo an toàn các
hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng của du khách; an toàn cho du khách khi
tham gia hoạt động du lịch - thể thao biển như bơi biển, bơi hồ, lặn biển, lướt
sóng, dù lượn,…
- Thể hiện tốt quy
tắc văn hóa ứng xử trong giao tiếp với du khách, vận chuyển hành khách, kinh
doanh dịch vụ du lịch và trong giải quyết, xử lý các tình huống không để xảy ra
khiếu nại, phản ánh gây bất bình của du khách; hỗ trợ thông tin du khách.
- Đảm bảo an toàn
trong xây dựng, thực hiện đúng thiết kế, quy hoạch; đảm bảo an toàn trong lao
động, giải quyết quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động.
- Xây dựng lực lượng
sẵn sàng giải quyết các vấn đề về an ninh, an toàn đáp ứng nhu cầu nhanh nhạy
trong quá trình xử lý.
2.
Các giải pháp của đề án
2.1. Nhóm giải pháp
về cơ chế, chính sách
Đây là giải pháp mang
tính nguyên tắc tạo khuôn khổ pháp lý cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động du lịch. Cụ thể là:
- Xây dựng, bổ sung,
hoàn thiện và ban hành các văn bản quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động
du lịch; các chế tài xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch.
- Xây dựng và ban
hành các quy định, tiêu chuẩn về an ninh, an toàn và quy tắc ứng xử tại các địa
bàn du lịch, khu du lịch, các tuyến, điểm du lịch; quy định an ninh, an toàn
trong các doanh nghiệp du lịch.
- Xây dựng quy chế
phối hợp giữa các đơn vị có liên quan đến đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt
động du lịch.
2.2. Nhóm giải pháp
thông tin, truyền thông và giáo dục
Đây là giải pháp cơ
bản, lâu dài nhằm nâng cao ý thức của các chủ thể tham gia công tác đảm bảo an
ninh, an toàn trong hoạt động du lịch. Cụ thể là:
- Tuyên truyền, phổ
biến và cung cấp thông tin cho người dân, du khách, các nhà quản lý, doanh
nghiệp du lịch qua các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp
luật có liên quan đến việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các nguy
cơ đe dọa đến an ninh, an toàn trong du lịch.
- Phát triển các
chương trình chủ động và giáo dục cho dân cư, du khách, việc tuân thủ nghiêm
túc pháp luật và các quy định về an ninh trật tự, an toàn trong du lịch.
- Xây dựng và phổ
biến các chương trình giáo dục an ninh, an toàn và đào tạo cho cán bộ, nhân
viên trong ngành du lịch để họ có thể đưa ra thông tin chính xác cho du khách
về tình hình an ninh, an toàn tại các điểm du lịch, có thể xử lý khi tình huống
mất an ninh, an toàn xảy ra.
- Tuyên truyền, vận
động quần chúng thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; thực hiện
chương trình tình nguyện, chương trình giáo dục về phòng ngừa đấu tranh chống
tội phạm, xóa bỏ tệ nạn xã hội; xây dựng và giữ gìn môi trường lành mạnh, an
ninh, an toàn, văn minh; văn hóa ứng xử đối với du khách.
- Cung cấp thông tin
chính xác cho các lực lượng chức năng về tình hình hoạt động của các đơn vị
kinh doanh du lịch; tình hình du khách đến tham quan các khu du lịch, điểm du
lịch; tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các địa bàn du lịch. Công
khai danh sách các đơn vị kinh doanh du lịch đạt chuẩn và đơn vị vi phạm quy
định, khuyến khích du khách nên đến các đơn vị đạt chuẩn và khuyến khích đơn vị
có cách thức cải thiện tình hình an ninh, an toàn.
2.3. Nhóm giải pháp
về tổ chức, quản lý
Đây là giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý và thực thi pháp luật; nâng cao
hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch; khắc phục
những hạn chế, bất cập trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
du lịch. Cụ thể là:
- Thành lập đội công
tác liên ngành để giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến đảm bảo an ninh,
an toàn trong du lịch của tỉnh Bình Thuận; hướng đến giao cho địa phương tự
thành lập các đội, trạm dân phòng cơ động nhằm xử lý kịp thời những trường hợp
mất an ninh, an toàn xảy ra.
- Tăng cường, bổ sung
nguồn nhân lực trong các đơn vị chức năng thực hiện đảm bảo an ninh, an toàn
tại các địa bàn du lịch, đội ngũ thực thi pháp luật nhằm xử lý các hành vi vi
phạm kịp thời.
- Đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ ngành du lịch vừa có trình độ chuyên môn đồng thời có ý thức
chính trị, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch vừa thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội vừa có trình độ nghiệp vụ an ninh, am hiểu nghiệp vụ du lịch đồng
thời có trình độ ngoại ngữ, có khả năng giao tiếp ứng xử với du khách quốc tế
nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho du khách.
- Tăng cường trao đổi
kinh nghiệm, chia sẻ thông tin nghiệp vụ thông qua hội thảo, hội nghị khoa học,
khảo sát thực tiễn ở trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh du
lịch về an ninh, an toàn theo quy định nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hoạt động vi phạm và các vụ việc phức tạp xảy ra ở địa bàn du lịch.
- Xây dựng kế hoạch
cụ thể, chuẩn bị ứng phó với các tình huống xấu có thể xảy ra đối với du khách
trong các đợt cao điểm; xây dựng phương án tuần tra, túc trực nhằm ngăn chặn,
phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn tính
mạng và tài sản của du khách.
- Tăng cường công tác
tuần tra, kiểm soát, quản lý môi trường du lịch đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn cho du khách trên các địa bàn du lịch.
- Gắn trách nhiệm
người đứng đầu các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan với tình hình an
ninh, an toàn trong hoạt động du lịch trên lĩnh vực, địa bàn quản lý nhất là
đối với tình hình trật tự đô thị, ô nhiễm môi trường, tội phạm về trật tự xã
hội; an toàn giao thông,…
2.4. Nhóm giải pháp
về kinh tế
Đây là giải pháp quan
trọng, thường xuyên quyết định tính khả thi đảm bảo an ninh, an toàn và hỗ trợ
cho du khách trong hoạt động du lịch, bao gồm:
- Tăng kinh phí nhằm
tăng sự hiện diện rộng lớn và mạnh mẽ hơn của lực lượng làm công tác an ninh,
an toàn sẵn sàng giải quyết các vấn đề về an ninh trật tự, đáp ứng yêu cầu
nhanh nhạy trong quá trình xử lý tại khu vực có khách du lịch.
- Xây dựng trung tâm
điều hành an ninh, an toàn du lịch tại phường Phú Hài, thành phố Phan Thiết
phục vụ cho công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và trật tự mỹ
quan đô thị.
- Hỗ trợ phương tiện
như xe tuần tra, hệ thống máy bộ đàm, roi điện, đèn pin nghiệp vụ… cho lực
lượng làm công tác an ninh, an toàn tuần tra tại các khu vực tập trung nhiều du
khách.
- Trang bị các thiết
bị, phương tiện đảm bảo an toàn và phòng ngừa tội phạm như: Lắp đặt các biển
báo nguy hiểm, biển cảnh báo, biển hướng dẫn, hệ thống camera cố định và hệ
thống an ninh khác tại các tuyến, điểm du lịch, nhất là nơi tập trung nhiều du
khách.
- Xây dựng các chốt
đảm bảo an ninh trật tự, cung cấp thông tin, hướng dẫn hỗ trợ cho du khách như:
Dịch vụ thông tin du lịch, bản đồ du lịch, sổ tay du lịch, danh bạ du lịch,
điện thoại đường dây nóng, website du lịch, tủ thuốc y tế… và các chương trình
hỗ trợ khác cho du khách trên các tuyến đường du lịch.
- Xã hội hóa kinh phí
phục vụ công tác đảm bảo an ninh, an toàn du lịch từ các nguồn hỗ trợ, đóng
góp, đầu tư của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
2.5. Nhóm giải pháp
đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm và thực thi pháp luật của các lực
lượng đảm bảo an ninh, an toàn trong du lịch
- Tăng cường nắm tình
hình, giải quyết các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự và vấn đề phức tạp khác
liên quan đến hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại
các địa bàn du lịch.
- Thi hành hiệu quả
các biện pháp an ninh tại các điểm du lịch theo quy định của pháp luật. Tăng
cường nhân sự, các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật giám sát an ninh; cải
cách các thủ tục, quy định về kiểm tra, kiểm soát an ninh tại bến xe, nhà ga,
sân bay, cảng biển và các khu vực đã được chỉ rõ khác nhằm đảm bảo thông
thoáng, linh hoạt về thủ tục nhưng chặt chẽ về an ninh.
- Giải quyết tệ nạn
xã hội như ma túy, mại dâm; ngăn chặn tai nạn giao thông; xả thải gây ô nhiễm
môi trường; xử lý các hiện tượng tiêu cực và các hành vi vi phạm pháp luật
khác.
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn, phòng, chống cháy, nổ, an toàn tại các
khu, điểm du lịch; tăng cường nhân sự, phương tiện cứu nạn, cứu hộ, phòng chống
tai nạn, đuối nước tại các khu vui chơi, giải trí, hồ, bến, bãi tắm.
- Giải quyết tốt mối
quan hệ giữa phát triển du lịch với khai thác khoáng sản; giữa phát triển du
lịch - thể thao biển với khai thác, chế biến hải sản nhằm hạn chế ảnh hưởng,
cản trở lẫn nhau trong quá trình phát triển.
- Tăng cường phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành về đảm bảo an ninh, trật tự trong du lịch, huy động sức
mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia thông qua các đợt cao điểm tấn công
trấn áp tội phạm, quy chế phối hợp giữa các ngành về đảm bảo an ninh, an
toàn trong du lịch. Trong đó, chú trọng thực hiện hiệu quả Nghị định số
77/2010/NĐ-CP của Chính phủ về phối hợp giữa lực lượng Công an và Quân sự trong
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Phần
III
TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN, KINH PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA ĐỀ ÁN
1.
Tiến độ thực hiện
Việc thực hiện đề án
đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016
- 2020, định hướng đến năm 2030 được chia làm ba giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 2016 - 2018: Trọng tâm của giai
đoạn này là hoàn thành các điều kiện đảm bảo cho việc triển khai các biện pháp
an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch.
- Giai đoạn 2019 - 2020:
Trọng
tâm giai đoạn này là triển khai chương trình đề án, thành lập các Tổ công tác
đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch ở các địa phương phát triển về
du lịch như La Gi, Hàm Thuận Nam, Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Tân, Phú Quý…
- Định hướng đến năm
2030:
Trên
cơ sở kết quả thực hiện đề án giai đoạn từ 2016 - 2020, tiếp tục củng cố và
nâng cao hiệu quả các mặt công tác đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du
lịch, duy trì và giữ vững các mục tiêu đạt được, đảm bảo phù hợp với đề án Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận tầm nhìn đến 2030 trên quy mô
toàn tỉnh.
2.
Kinh phí đảm bảo thực hiện đề án
- Ngân sách Nhà nước
cấp theo từng giai đoạn, hàng năm;
- Kinh phí xã hội
hóa.
Trong đó:
+ Ngân sách Nhà nước
cấp: Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, các trang
thiết bị, công nghệ phục vụ đảm bảo an ninh, an toàn; xây dựng hệ thống thông
tin quản lý và cơ sở dữ liệu về an ninh, an toàn; nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện cơ chế chính sách; biên soạn tiêu chuẩn, quy trình an ninh, an toàn; kiện
toàn bộ máy, đào tạo, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực lượng an ninh,
du lịch; tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật;
+ Vốn của các tổ
chức, cá nhân: Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng lực lượng của doanh nghiệp;
tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người
làm việc của các doanh nghiệp, của lực lượng xã hội hóa; hỗ trợ kinh phí đầu
tư để đảm bảo an ninh, an toàn tại khu vực kinh doanh của mình;
+ Tổng hợp nhu cầu
kinh phí triển khai các nội dung đề án: 21.959 triệu đồng. Trong đó, Ngân sách
nhà nước cấp: 73,8 %; Vốn của tổ chức, cá nhân tài trợ: 26,2 %.
Căn cứ nội dung, giải
pháp, nhiệm vụ và tiến độ thực hiện đề án, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên hàng năm để triển khai thực
hiện đề án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu tư xây
dựng cơ bản hàng năm để thực hiện đề án đối với công trình xây dựng Trung tâm
điều hành đề án và trang thiết bị đặt tại khu vực phường Phú Hài, thành phố Phan Thiết; ưu tiên
lắp đặt hệ thống Camera giám sát khu vực thành phố Phan Thiết. Riêng đầu tư
Trung tâm điều hành và xe ôtô tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và địa
phương.
3.
Lợi ích của đề án
Xây dựng và triển
khai có hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch sẽ đem
lại những lợi ích sau:
3.1. Về kinh tế
Tạo môi trường, điều
kiện thuận lợi thu hút đầu tư, hợp tác về du lịch; tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm du lịch, quảng bá thương hiệu du lịch của tỉnh cũng như của Việt Nam trên
thế giới, thúc đẩy du lịch phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa
phương.
Tạo hình ảnh tốt đẹp
về điểm đến du lịch, thu hút nhiều du khách đến tham quan, làm tăng thời gian
lưu trú do đó các hoạt động vui chơi, giải trí, mua sắm, chi tiêu của du khách
tăng lên, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập của dân cư địa phương, ngành
du lịch và thu nhập tỉnh.
3.2. Về xã hội
Tạo môi trường văn
hóa, xã hội lành mạnh, là tiền đề và động lực thúc đẩy phát triển mọi mặt, mọi
lĩnh vực đời sống xã hội ở địa phương và cả nước nói chung; tạo điều kiện mở
rộng liên kết, giao lưu văn hóa quốc tế để quảng bá hình ảnh, nâng cao vị thế
của Bình Thuận trên bản đồ du lịch.
Tạo phong cách ứng xử
văn minh, lịch sự, đảm bảo môi trường tự nhiên, môi trường xã hội an toàn, thân
thiện phục vụ phát triển du lịch địa phương.
3.3. Về an ninh,
trật tự
Đảm bảo an ninh, trật
tự trong hoạt động du lịch, tiến tới xây dựng và nâng cao hình ảnh “Bình Thuận
điểm đến an toàn, thân thiện, chất lượng”.
Tạo được hình ảnh
thân thiện, thu hút khách du lịch, thông thoáng về thủ tục nhưng chặt chẽ về an
ninh, trật tự.
Phần
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1.
Thành lập Ban chỉ đạo, quản lý đề án
Ban chỉ đạo, quản lý
đề án gồm:
- Đ/c Phó Chủ tịch
UBND tỉnh - Trưởng Ban
- Đại diện lãnh đạo
Công an tỉnh - Phó Ban thường trực
- Đại diện lãnh đạo
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Phó Ban
- Đại diện lãnh đạo
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tài
chính; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp; Sở Y
tế; Sở Xây dựng; Sở Giao thông Vận tải; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương;
Chi cục Hải Quan; Cảng vụ hàng hải Bình Thuận, Ủy ban nhân dân thành phố Phan
Thiết và các huyện, thị xã trong tỉnh - Thành viên.
Ban chỉ đạo có nhiệm
vụ:
- Ban hành Quy chế
hoạt động và kế hoạch thực hiện đề án
- Chỉ đạo, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các nội dung
nêu trong đề án.
- Điều phối các nguồn
lực thực hiện đề án.
- Kiểm tra, đôn đốc
tiến độ thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
2.
Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
- Công an tỉnh là cơ
quan chủ trì xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan để chỉ đạo, xây dựng lộ trình chi
tiết, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của đề án; tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì trong đề án; phối hợp với các Sở, ngành chức năng, địa
phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy cơ quan
quản lý và hệ thống lực lượng kiểm soát.
- Các Sở, ban, ngành
căn cứ kế hoạch tổng thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hóa và triển
khai thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao trong Đề án
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
- Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo đúng tiến độ, hiệu
quả; kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí của Đề án theo đúng quy
định.
- Hiệp hội du lịch
vận động các hội viên tích cực tham gia đảm bảo an ninh an toàn trong đơn vị
mình.
- UBND các huyện, thị
xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Công an tỉnh và
các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án được kịp thời, có hiệu quả
tại địa phương.
- Các cá nhân, doanh
nghiệp kinh doanh du lịch: Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn đối với khách
du lịch; chấp hành tốt các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động kinh
doanh du lịch.
3.
Chế độ báo cáo
- Các Sở, ban, ngành;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực
theo dõi, quản lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công
việc đã được phân công; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả và tổng kết 05 năm
triển khai thực hiện Đề án về Công an tỉnh để tổng hợp chung.
- Công an tỉnh theo
dõi, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện và tổng hợp báo cáo tình
hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án này.
(Kèm theo Đề án này
có các Phụ lục số liệu)./.
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU KINH PHÍ THUỘC
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NĂM
|
NỘI
DUNG ĐẦU TƯ
|
NGUỒN
VỐN
(Triệu đồng)
|
GHI
CHÚ
|
2016
|
1. Xây dựng, ban
hành Đề án + Quy chế
|
50
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Máy quay fim KTS
Sonny
|
60
|
3. Máy chụp ảnh KTS
Sonny
|
80
|
4. Gậy cao su dẻo
|
20
|
5. Gậy điện
|
20
|
6. Bộ đàm
|
135
|
7. Máy photocopy
Canon
|
55
|
8. Máy tính xách
tay
|
30
|
9. Bộ máy vi tính
|
10
|
1. Xăng tuần tra
|
27
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Làm ngoài giờ
|
115
|
3. Hỗ trợ liên lạc
(cước điện thoại)
|
12
|
4. Hỗ trợ tổ cộng
tác viên phiên dịch
|
3
|
5. Văn phòng phẩm
|
5
|
Tổng cộng
|
620
|
|
|
2017
|
1. Máy quay fim KTS
Sonny
|
30
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Máy chụp ảnh KTS
Sonny
|
60
|
3. Bộ đàm
|
100
|
4. Xe bán tải
|
850
|
5. Máy tính xách
tay
|
30
|
1. Xăng tuần tra
|
108
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Làm ngoài giờ
|
160
|
3. Hỗ trợ liên lạc
(cước điện thoại)
|
48
|
4. Hỗ trợ tổ cộng
tác viên phiên dịch
|
10
|
5. Văn phòng phẩm
|
20
|
6. Hội nghị
|
50
|
Tổng cộng
|
1466
|
|
|
2018
|
1. Máy quay fim KTS
Sonny
|
60
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Máy chụp ảnh KTS
Sonny
|
60
|
3. Bộ đàm
|
100
|
4. Xe mô tô
|
200
|
5. Máy tính xách
tay
|
15
|
1. Xăng tuần tra
|
108
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Làm ngoài giờ
|
160
|
3. Hỗ trợ liên lạc
(cước điện thoại)
|
48
|
4. Hỗ trợ tổ cộng
tác viên phiên dịch
|
10
|
5. Văn phòng phẩm
|
20
|
6. Hội nghị
|
50
|
Tổng cộng
|
831
|
|
|
2019
|
1. Xây dựng Trung
tâm điều hành Đề án và trang thiết bị đặt tại khu vực phường Phú Hài, TP Phan
Thiết
|
2500
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Xe mô tô
|
200
|
1. Xăng tuần tra
|
108
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Làm ngoài giờ
|
160
|
3. Hỗ trợ liên lạc
(cước điện thoại)
|
48
|
4. Hỗ trợ tổ cộng
tác viên phiên dịch
|
10
|
5. Văn phòng phẩm
|
20
|
6. Hội nghị
|
50
|
Tổng cộng
|
3096
|
|
|
2020
|
1. Hệ thống Camera
quan sát khu vực TP. Phan Thiết
|
9800
|
Kinh phí đầu tư
|
1. Xăng tuần tra
|
108
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Làm ngoài giờ
|
160
|
3. Hỗ trợ liên lạc
(cước điện thoại)
|
48
|
4. Hỗ trợ tổ cộng
tác viên phiên dịch
|
10
|
5. Văn phòng phẩm
|
20
|
6. Hội nghị
|
50
|
Tổng cộng
|
10196
|
|
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU KINH PHÍ THUỘC
NGUỒN VỐN XÃ HỘI HÓA
NĂM
|
NỘI
DUNG ĐẦU TƯ
|
NHU
CẦU KINH PHÍ (Triệu đồng)
|
GHI
CHÚ
|
2016
|
1. Bảng hướng dẫn
|
100
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Bảng nội quy bãi
biển
|
120
|
3. Phao cứu hộ
|
150
|
4. Xây dựng các
chốt đảm bảo ANTT, hỗ trợ du khách trên các tuyến đường du lịch
|
160
|
5. Ca nô cứu hộ
|
1000
|
1. Mở lớp tập huấn
An ninh du lịch
|
100
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Tổ chức tuyên
truyền phổ biến chính sách, pháp luật
|
100
|
3. Hội nghị
|
100
|
Tổng cộng
|
1830
|
|
2017
|
1. Bảng hướng dẫn
|
100
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Bảng nội quy bãi
biển
|
120
|
3. Phao cứu hộ
|
100
|
4. Xây dựng các
chốt đảm bảo ANTT, hỗ trợ du khách trên các tuyến đường du lịch
|
160
|
5. Ca nô cứu hộ
|
1000
|
1. Mở lớp tập huấn
An ninh du lịch
|
100
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Mở lớp ngoại ngữ
thời gian 09 tháng
|
100
|
3. Tổ chức tuyên
truyền phổ biến chính sách, pháp luật
|
100
|
4. Hội nghị
|
100
|
Tổng cộng
|
1880
|
|
|
2018
|
1. Bảng hướng dẫn
|
100
|
Kinh phí đầu tư
|
2. Bảng nội quy bãi
biển
|
60
|
3. Xây dựng các
chốt đảm bảo ANTT, hỗ trợ du khách trên các tuyến đường du lịch
|
240
|
4. Ca nô cứu hộ
|
500
|
1. Mở lớp tập huấn
An ninh du lịch
|
100
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Tổ chức tuyên
truyền phổ biến chính sách, pháp luật
|
100
|
3. Hội nghị
|
100
|
Tổng cộng
|
1200
|
|
|
2019
|
1. Xây dựng các
chốt đảm bảo ANTT, hỗ trợ du khách trên các tuyến đường du lịch
|
240
|
Kinh phí đầu tư
|
1. Mở lớp tập huấn
An ninh du lịch
|
100
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Mở lớp ngoại ngữ
thời gian 09 tháng
|
100
|
3. Tổ chức tuyên
truyền phổ biến chính sách, pháp luật
|
100
|
4. Hội nghị
|
100
|
Tổng cộng
|
640
|
|
|
2020
|
Không
|
0
|
Kinh phí đầu tư
|
1. Tổ chức tuyên
truyền phổ biến chính sách, pháp luật
|
100
|
Kinh phí thường
xuyên
|
2. Hội nghị
|
100
|
Tổng cộng
|
200
|
|
NĂM
|
NGÂN
SÁCH
|
XÃ
HỘI HÓA
|
TỔNG
CỘNG
|
2016
|
620
|
1830
|
2450
|
2017
|
1466
|
1880
|
3346
|
2018
|
831
|
1200
|
2031
|
2019
|
3096
|
640
|
3736
|
2020
|
10196
|
200
|
10396
|
TỔNG
CỘNG
|
16209
(73,8%)
|
5750
(26,2%)
|
21959
|
NĂM
|
NGÂN
SÁCH
|
XÃ
HỘI HÓA
|
TỔNG
CỘNG
|
ĐẦU
TƯ
|
THƯỜNG
XUYÊN
|
ĐẦU
TƯ
|
THƯỜNG
XUYÊN
|
2016
|
458
|
162
|
1530
|
1830
|
2450
|
2017
|
1070
|
396
|
1480
|
1880
|
3346
|
2018
|
435
|
396
|
900
|
1200
|
2031
|
2019
|
2700
|
396
|
240
|
640
|
3736
|
2020
|
9800
|
396
|
0
|
200
|
10396
|
TỔNG
CỘNG
|
14463
(89,2%)
|
1746
(10,8%)
|
4150
(72,1%)
|
1600
(27,9%)
|
21959
|
16209
(73,8%)
|
5750
(26,2%)
|
THỐNG KÊ
Số liệu về trật tự xã hội
(Giai
đoạn 2011 - 2015)
1.
TỘI PHẠM VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Năm
|
Số
vụ
|
Trọng
án
|
Điều
tra làm rõ
|
Vụ
|
Đối
tượng
|
Trọng
án
|
2011
|
505
|
52
|
408
|
656
|
51
|
2012
|
484
|
68
|
408
|
536
|
64
|
2013
|
478
|
81
|
413
|
614
|
76
|
2014
|
402
|
63
|
358
|
534
|
55
|
2015
|
427
|
50
|
354
|
429
|
46
|
Tổng
cộng
|
2.196
|
314
|
1.941
|
2.769
|
292
|
1.1 Biểu đồ số vụ án
về trật tự xã hội
1.2 Biểu đồ tỷ lệ
điều tra làm rõ
1.3 Biểu đồ số lượng
trọng án/thường án
1.4 Biểu đồ số vụ
trọng án được điều tra làm rõ
2.
TỘI PHẠM MA TÚY
Năm
|
Triệt
phá, điều tra
|
Người
nghiện
|
Vật
chứng thu giữ
|
Số
vụ
|
Đối
tượng
|
2011
|
133
|
321
|
734
|
14,509 gram và 95
viên ma túy tổng hợp, 44,6051 gram heroin, 186,545 gram cần sa khô và 188 kg
cần sa tươi.
|
2012
|
111
|
258
|
1.210
|
5,0993 gram ma túy
tổng hợp, 46,0925 gram heroin, 125 kg cần sa tươi.
|
2013
|
171
|
386
|
2.001
|
11,25 gram
Methamphetamine, 131,97 gram heroin, 502,9 gram cần sa khô và 414,4 kg cần sa
tươi.
|
2014
|
140
|
329
|
1.726
|
43,91 gram
Methamphetamine, 148,63 gram heroin, 4,55 kg cần sa khô và 607,7 kg cần sa
tươi.
|
2015
|
120
|
289
|
1.732
|
53,868 gram heroin,
24,3736 gram Methamphetamine và 154,74 gam cần sa khô.
|
Tổng
cộng
|
675
|
1.483
|
|
|
2.1 Kết quả đấu
tranh, xử lý tội phạm về ma túy
Năm
|
Số
vụ/
đối tượng
|
Tăng
(giảm)
số vụ/ đối tượng
|
Số
tụ điểm bị triệt xóa/ Số tụ điểm
|
Vật
chứng
|
Heroin
|
Thuốc phiện
|
Ma
túy tổng hợp
|
Cần
sa
|
Ma
túy khác
|
2011
|
133/321
|
Tăng
47 vụ/50 ĐT
|
03
|
44,6051
gram
|
0
|
14,509
gram và 95
viên
|
186,545
gram cần sa khô và 188 kg cần sa tươi
|
0
|
2012
|
111/258
|
Giảm
22 vụ/63 ĐT
|
05
|
46,0925
gram
|
0
|
5,0993
gram
|
125
kg cần sa tươi
|
0
|
2013
|
171/386
|
Tăng
60 vụ/128 ĐT
|
04
|
131,97
gram
|
0
|
11,25
gram Methamphetamine
|
502,9
gram cần sa khô
và
414,4 kg cần sa tươi
|
0
|
2014
|
140/329
|
Giảm
31 vụ/57 ĐT
|
07
|
148,63
gram
|
0
|
43,91
gram Methamphetamine
|
4,55
kg cần sa khô và
607,7
kg cần sa tươi
|
0
|
2015
|
120/289
|
Giảm
20 vụ/40 ĐT
|
08
|
53,868
gram
|
0
|
24,3736
gram Methamphetamine
|
154,74
gam cần
sa khô
|
0
|
Biểu đồ số liệu về
kết quả đấu tranh, xử lý tội phạm về ma túy
2.2 Phân tích số
lượng người nghiện
Năm
|
Số
lượng
|
Tăng
(giảm)
%
|
Nghiện
mới
|
Tái nghiện
|
Cai
thành công
|
Chết
|
Độ
tuổi
|
Thành
phần
|
Trên 30
|
Dưới 30
|
Có
việc
làm
|
Không việc làm
|
Học
sinh,
sinh viên
|
2011
|
734
|
Tăng
47,1%
|
96
|
133
|
02
|
04
|
689
|
45
|
147
|
587
|
0
|
2012
|
1.210
|
Tăng
64,8 %
|
124
|
343
|
03
|
06
|
1.167
|
43
|
269
|
941
|
0
|
2013
|
2.001
|
Tăng
65,4 %
|
215
|
569
|
02
|
05
|
466
|
1535
|
361
|
1.640
|
0
|
2014
|
1.726
|
Giảm
13,7 %
|
126
|
257
|
01
|
09
|
442
|
1.264
|
482
|
1.244
|
0
|
2015
|
1.732
|
Tăng
0,99 %
|
125
|
121
|
06
|
02
|
487
|
1.251
|
437
|
1.295
|
0
|
(phần lớn số giảm
của năm 2014 là đi địa phương khác, thi hành án tại các trại giam của Bộ Công
an)
3.
TỆ NẠN XÃ HỘI
Năm
|
Mại
dâm
|
Đánh
bạc
|
Số
vụ
|
Đối
tượng
|
Số
vụ
|
Đối
tượng
|
2011
|
32
|
103
|
96
|
446
|
2012
|
26
|
93
|
108
|
774
|
2013
|
20
|
66
|
141
|
632
|
2014
|
13
|
47
|
160
|
796
|
2015
|
24
|
90
|
148
|
639
|
Tổng
cộng
|
115
|
399
|
653
|
3.287
|
Biểu đồ số liệu về
mại dâm
4.
TỆ NẠN XÃ HỘI KHÁC
STT
|
LOẠI
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Vụ
|
Đối
tượng
|
Vụ
|
Đối
tượng
|
Vụ
|
Đối
tượng
|
Vụ
|
Đối
tượng
|
Vụ
|
Đối
tượng
|
3
|
TRỘM
CẮP
|
46
|
57
|
39
|
42
|
31
|
57
|
24
|
63
|
27
|
69
|
4
|
CƯỚP
GIẬT
|
06
|
14
|
08
|
21
|
08
|
20
|
12
|
20
|
13
|
18
|
5
|
LỪA
ĐẢO
|
03
|
03
|
08
|
07
|
02
|
04
|
04
|
03
|
04
|
03
|
6
|
GÂY
RỐI
|
111
|
221
|
114
|
181
|
117
|
185
|
82
|
143
|
73
|
83
|
7
|
VỤ
VIỆC
KHÁC
|
184
|
239
|
164
|
295
|
173
|
215
|
29
|
43
|
29
|
43
|
Biểu đồ số liệu về
trộm cắp, cướp giật
5.
TRIỆT PHÁ BĂNG, Ổ, NHÓM
Năm
|
Tổng
số băng
|
Tổng
số đối tượng
|
2011
|
89
|
489
|
2012
|
54
|
235
|
2013
|
61
|
322
|
2014
|
35
|
197
|
2015
|
96
|
443
|
Tổng
cộng
|
335
|
1.686
|
6.
TAI NẠN GIAO THÔNG
NĂM
|
VỤ
|
CHẾT
|
BỊ
THƯƠNG
|
2011
|
1636
|
306
|
1781
|
2012
|
1421
|
241
|
1529
|
2013
|
1042
|
296
|
939
|
2014
|
731
|
246
|
623
|
2015
|
677
|
223
|
632
|
Tổng
cộng
|
5507
|
1312
|
5504
|
Biểu đồ về tai nạn
giao thông
Biểu đồ số liệu người
chết, bị thương vì tai nạn giao thông
7.
SỐ LIỆU DU KHÁCH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CHẾT
NĂM
|
NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI CHẾT
|
ĐUỐI
NƯỚC
|
BỆNH
LÝ
|
TAI
NẠN GIAO THÔNG
|
2011
|
07
|
04
|
05
|
2012
|
02
|
01
|
01
|
2013
|
03
|
03
|
01
|
2014
|
05
|
03
|
01
|
2015
|
06
|
03
|
01
|
TỔNG
CỘNG
|
23
|
14
|
09
|
DỰ
BÁO LƯỢNG KHÁCH VÀ DOANH THU DU LỊCH ĐẾN NĂM 2020
STT
|
HẠNG
MỤC
|
ĐƠN
VỊ TÍNH
|
2015
|
2020
|
1
|
Tổng
lượng khách
|
Nghìn
lượt
|
4.200
|
7.500
|
2
|
Khách
quốc tế
|
Nghìn
lượt
|
455
|
850
|
3
|
Tốc
độ tăng trưởng kinh tế
|
%
|
13,43
|
12,58
|
4
|
Tốc
độ tăng trưởng nội địa
|
%
|
12,36
|
10,53
|
5
|
Doanh
thu du lịch
|
Tỷ
đồng
|
7.642
|
17.520,78
|
6
|
Lao
động ngành du lịch
|
Người
|
11.000
|
78.600
|
7
|
GDP
du lịch
|
Tỷ
đồng
|
3.804
|
9.106
|