ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1565/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN HÀ
NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Hà Nội ban hành kèm
theo Quy định về tổ chức, hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội
trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1274/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 1996 của UBND thành phố Hà Nội về việc
cho phép các Hội chuyên ngành thuộc Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội có tư cách pháp nhân;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Văn
nghệ dân gian Hà Nội tại Văn bản số 01/CV-HVNDG
ngày 12 tháng 01 năm 2021; của Chủ tịch Hội Liên hiệp VHNT Hà Nội tại Văn bản số 08/CV-HLH ngày 04 tháng 02 năm 2021 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 676/TTr-SNV ngày 22 tháng 3 năm 2021 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung) Hội Văn nghệ dân gian Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn nghệ
dân gian Hà Nội đã được Đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Hội Văn nghệ dân gian
Hà Nội thông qua ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
4462/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê
chuẩn Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội Văn nghệ dân gian Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các sở:
Nội vụ, Văn hóa và Thể thao; các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Hội Liên
hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội và Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian Hà Nội chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT TT UBND TP Lê Hồng Sơn;
- Công an TP;
- VP UBND TP: PCVP
Võ Tuấn Anh, NC, KG-VX;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|
ĐIỀU LỆ (sửa đổi, bổ sung)
HỘI
VĂN NGHỆ DÂN GIAN HÀ NỘI
(Ban hành theo Quyết định số: 1565/QĐ-UBND
ngày 05/4/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Văn nghệ dân gian Hà
Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
và biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Văn nghệ dân
gian Hà Nội.
2. Tên tiếng Anh: Association of
Hanoi Folklorists.
3. Biểu tượng (logo): Hội Văn nghệ
dân gian Hà Nội có biểu tượng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Tôn chỉ: Hội Văn nghệ dân gian Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Hội Văn nghệ dân gian) là tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp của những công dân, tổ chức Việt Nam hiện đang sinh sống, hoạt động
hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội; hoạt động trong
lĩnh vực nghiên cứu, sưu tầm văn hóa, văn nghệ dân gian; tự nguyện tuân thủ đường
lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích: Hội Văn nghệ dân gian tập
hợp, tổ chức và khuyến khích hội viên hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ
dân gian trên tinh thần đoàn kết, phát huy tiềm năng sáng tạo của hội viên, nhằm
xây dựng, phát triển nền văn hóa, văn học nghệ thuật Thủ đô tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh; đẩy mạnh hoạt động sáng
tạo văn học nghệ thuật với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học,
vì sự phát triển bền vững của Thủ đô và đất nước, góp phần xây dựng nhân cách
con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về chân, thiện, mỹ;
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản, trụ sở
1. Hội Văn nghệ
dân gian có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng (tài khoản tiền Việt
Nam và ngoại tệ) tại ngân hàng.
2. Trụ sở: số 19, phố Hàng Buồm, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Điều 4. Lĩnh vực
và phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu, sưu tầm văn hóa, văn nghệ dân gian.
2. Phạm vi hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động
1. Hội Văn nghệ dân gian là thành
viên của Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội (Hội Liên hiệp).
2. Hội Văn nghệ dân gian hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch,
không vì mục đích lợi nhuận; tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, đường lối văn hóa
văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Điều lệ Hội được UBND Thành phố Hà Nội
phê duyệt; tuân thủ Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội; chịu sự quản
lý Nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ban, ngành có liên quan.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ mục đích của
Hội theo Điều lệ; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên nhằm nâng cao trình
độ chính trị, chuyên môn.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
Nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực văn hóa, văn
nghệ dân gian.
6. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng cho hội viên; tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
8. Được nhận các nguồn đóng góp, ủng
hộ, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được UBND Thành phố phế duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm
phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân hay tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn
chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển Thủ đô và đất nước.
3. Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn
hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước, đường lối văn hóa
văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Điều lệ, quy chế của Hội.
4. Đại diện cho hội viên tham gia, kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến mọi
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình
tổ chức, hoạt động của Hội đối với Hội Liên hiệp, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội
vụ, các sở, ban, ngành có liên quan.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và Điều lệ Hội Liên hiệp.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các
đơn vị trực thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội
viên; lập sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội, các tài liệu liên
quan đến hoạt động của Hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp
của Ban Chấp hành, Thường trực Hội và lưu trữ thường xuyên tại trụ sở của Hội.
b) Xác định thời gian lưu trữ và hủy
tài liệu hồ sơ đó nếu hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
Hội viên gồm: hội viên chính thức (hội
viên cá nhân, hội viên tổ chức) và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức
a) Hội viên cá nhân là công dân Việt
Nam từ 18 (mười tám) tuổi trở lên, hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, sưu tầm
văn hóa, văn nghệ dân gian; hiện đang sinh sống, hoạt động hợp
pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội, tự nguyện tuân thủ đường lối
văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tuân thủ Điều
lệ của Hội Liên hiệp; tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, có 02 (hai) hội viên
chính thức giới thiệu, được Ban Chấp hành xem xét, quyết định là hội viên chính
thức của Hội.
b) Hội viên tổ chức là các tổ chức Việt
Nam ổn định về tổ chức, hoạt động hiệu quả từ 02 (hai) năm trở lên trong lĩnh vực
nghiên cứu, sưu tầm văn hóa, văn nghệ dân gian trên địa bàn thành phố Hà Nội;
tán thành Điều lệ Hội, tuân thủ Điều lệ Hội Liên hiệp, tự nguyện gia nhập làm
thành viên của Hội, được Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Hội viên danh dự là những công dân
Việt Nam có uy tín cao trong xã hội, có nhiều công lao đóng góp cho hoạt động của
Hội; tán thành Điều lệ và tham gia hoạt động Hội, được Ban Chấp hành Hội xem
xét, công nhận là hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Hội viên chính thức
a) Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng theo quy định của pháp luật;
b) Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
c) Được tham gia thảo luận, đóng góp
ý kiến vào chủ trương, kế hoạch công tác của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến
với Ban Chấp hành về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
d) Được tham dự Đại hội, ứng cử, đề cử,
bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức danh
lãnh đạo theo quy định của Hội;
đ) Được giới thiệu hội viên mới gia
nhập Hội;
e) Được tuyên dương khen thưởng khi
có thành tích xuất sắc theo quy định của Hội;
f) Được xin ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên;
g) Hội viên từ 70 (bảy mươi) tuổi trở lên không phải đóng hội phí;
h) Hội viên tổ chức hoạt động theo kế
hoạch của tổ chức phù hợp với Điều lệ Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hoạt động của mình.
2. Hội viên danh dự được hưởng quyền,
nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức danh của
lãnh đạo của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, các
Nghị quyết, Quy chế và Quy định của Hội.
2. Tích cực tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát
triển vững mạnh, vì lợi ích của Hội Văn nghệ dân gian và
của Hội Liên hiệp.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không nhân
danh Hội trong các quan hệ giao dịch trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng
văn bản.
4. Tuyên truyền rộng rãi về Hội để
thu hút hội viên mới và hoạt động góp phần phát triển tổ chức, hoạt động của Hội.
5. Thực hiện báo cáo kịp thời theo
yêu cầu của Hội.
6. Trong trường hợp hội viên không thể
tham gia hoạt động, sinh hoạt của Hội phải thông báo cho Văn phòng Hội.
7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
8. Trả lại thẻ hội viên, giấy chứng
nhận hội viên (nếu có) khi không còn là hội viên của Hội.
9. Không được phép tham gia, nhận giải
thưởng và nhận tài trợ dưới mọi hình thức của các cá nhân, tổ chức, hội đoàn,
ban vận động, ban liên lạc...chưa được pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam công nhận.
Điều 11. Thủ tục
gia nhập Hội, thủ tục ra khỏi Hội
1. Thủ tục gia nhập Hội
Tổ chức, công dân Việt Nam muốn gia
nhập Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
2. Thủ tục ra khỏi Hội
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra
khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành nêu rõ lý do, Ban
Chấp hành Hội xem xét, quyết định;
b) Hội viên hoạt động trái với pháp
luật Việt Nam, trái với Điều lệ Hội, không chấp hành Nghị quyết, vi phạm các
quy định của Hội thì Ban Chấp hành xem xét thi hành kỷ luật khai trừ hội viên
ra khỏi Hội.
c) Việc ra khỏi Hội hoặc bị khai trừ
ra khỏi Hội phải được thông báo cho toàn thể hội viên biết.
3. Tư cách hội viên bị chấm dứt trong
các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất quyền công dân;
b) Cá nhân không còn mang quốc tịch
Việt Nam;
c) Pháp nhân bị giải thể, bị phá sản;
d) Hội viên cá nhân từ trần;
đ) Hội viên cá nhân mất tích (theo
xác định của cơ quan có thẩm quyền);
e) Hội viên tổ chức vi phạm pháp luật;
vi phạm Điều lệ Hội; hoạt động không đúng với tôn chỉ, mục đích của tổ chức đã
được Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
4. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xoá tên hội viên phù hợp với Điều lệ
Hội Văn nghệ dân gian, Điều lệ Hội Liên hiệp và quy định của pháp luật.
5. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm
quản lý hội viên và báo cáo số lượng hội viên gia nhập Hội, ra khỏi Hội hàng
năm với Hội Liên hiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Thường trực Hội (Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch).
4. Ban Kiểm tra.
5. Hội đồng Khoa học.
6. Văn phòng Hội.
7. Tổ chức cơ sở thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Đại hội
a) Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
(năm) năm một lần do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập. Đại hội bất thường được
triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy
viên Ban Chấp hành đề nghị hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên
chính thức của Hội đề nghị;
b) Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có ít nhất 1/2 (một phần
hai) số đại biểu được triệu tập có mặt; việc phân bổ số lượng đại biểu đi dự Đại
hội do Ban Chấp hành quyết định.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận, thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ của Hội nhiệm kỳ mới; Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành, Báo cáo hoạt động của Ban Kiểm tra, Báo cáo tài chính nhiệm kỳ;
b) Thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung nếu có);
c) Thông qua việc chia tách, hợp nhất,
sáp nhập, đổi tên và giải thể Hội (nếu có);
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Quyết định mức thu hội phí;
e) Thảo luận và quyết định các vấn đề
cần thiết khác;
f) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức gia tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua Nghị quyết, Quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần
hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành;
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu hoặc
hiệp thương, việc bầu hoặc hiệp thương do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
a) Trường hợp Ban Chấp hành do Đại hội
bầu thì danh sách nhân sự dự kiến giới thiệu tham gia Ban Chấp hành trình Đại hội
quyết định do Ban Chấp hành đương nhiệm giới thiệu và danh sách hội viên ứng cử
và hội viên được đề cử tại Đại hội;
b) Trường hợp Ban Chấp hành do Đại hội
hiệp thương thì danh sách nhân sự dự kiến hiệp thương Ban
Chấp hành nhiệm kỳ mới do Ban Chấp hành đương nhiệm chuẩn bị trình Đại hội.
Trình tự, thủ tục bầu cử hoặc hiệp
thương Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới được thực hiện theo quy chế do Đại hội thông
qua.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
thành viên Hội đồng Khoa học; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, ủy viên Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành
bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không quá 1/3 (một phần ba) số
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội thông qua;
b) Tổ chức thực hiện Điều lệ và Nghị
quyết đã được Đại hội thông qua, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
c) Ban hành Quy chế hoạt động của Ban
Chấp hành; Quy chế kết nạp, quản lý hội viên; Quy chế quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen
thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ
Hội, Điều lệ Hội Liên hiệp và quy định của pháp luật;
d) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác nhiệm kỳ và hoạt động từng năm của Hội;
đ) Quyết định thành lập các tổ chức
cơ sở thuộc Hội;
e) Lựa chọn, giới thiệu, chuẩn bị
phương án và đề án nhân sự Ban Chấp hành nhiệm kỳ mới trình Đại hội đảm bảo
đúng quy trình, quy định của pháp luật;
f) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
g) Miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
Ủy viên Ban Chấp hành;
h) Bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Khoa học khi Hội
đồng Khoa học đề nghị;
i) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội
đồng Khoa học theo quy định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; Điều lệ
Hội Liên hiệp;
b) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban
Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết tập thể những vấn đề quan
trọng của Hội;
c) Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp
hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số Ủy
viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Hình thức biểu quyết (giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín) do Ban Chấp hành quyết định; trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Thường
trực Hội
1. Thường trực Hội Văn nghệ dân gian
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường
trực Hội
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện các nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chỉ đạo Văn phòng Hội, các tổ chức
cơ sở thuộc Hội hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch mà Ban Chấp hành đã thông qua.
c) Chỉ đạo Hội đồng Khoa học về các vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng sưu tầm, nghiên cứu
văn hóa, văn nghệ dân gian; thẩm định chất lượng các tác phẩm; chấm các giải
thưởng do Hội tổ chức hoặc các giải thưởng thuộc lĩnh vực văn nghệ dân gian do
cơ quan, tổ chức đề nghị.
3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực
Hội
a) Thường trực Hội hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
Điều lệ Hội Liên hiệp;
b) Thường trực Hội họp 01 (một) tháng
01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên
1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Thường trực Hội yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Thường trực Hội
là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Thường trực Hội tham gia dự
họp;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Thường
trực Hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số
thành viên Thường trực dự họp biểu quyết tán thành. Hình thức biểu quyết (giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín) do Thường trực Hội quyết định; trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội;
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Điều kiện, tiêu chuẩn
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành xây dựng trình Đại hội quyết định trên cơ sở quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Chủ tịch Hội là đại diện pháp
nhân, chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
Thành ủy, UBND Thành phố, Hội Liên hiệp và các sở, ban, ngành liên quan về hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội theo Điều lệ, Nghị quyết của
Đại hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành và quy định pháp luật;
c) Chỉ đạo việc chuẩn bị, triệu tập
và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, ký các văn
bản, chứng từ của Hội với trách nhiệm chủ tài khoản cơ quan Hội theo đúng quy định
pháp luật;
đ) Ký quyết định công nhận chức danh
Chủ tịch Hội đồng Khoa học, Quyết định thành lập các tổ chức cơ sở thuộc Hội
khi được Ban Chấp hành Hội thông qua;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó
Chủ tịch Thường trực hoặc 01 (một) Phó Chủ tịch (nếu không có Phó Chủ tịch Thường
trực). Phó Chủ tịch được ủy quyền có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch về việc giải
quyết công việc được ủy quyền.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Điều kiện, tiêu
chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành đương nhiệm xây dựng trình Đại hội
quyết định trên cơ sở quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo,
điều hành từng lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân
công hoặc ủy quyền.
Điều 17. Ban
Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu bằng
hình thức biểu quyết giơ tay. Ban Kiểm tra có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
b) Kiểm tra giám sát việc thi hành Điều
lệ, Nghị quyết của Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Hội đối với hội viên, tổ chức cơ sở thuộc Hội;
d) Đại diện Ban Kiểm tra được dự các
kỳ họp Ban Chấp hành;
đ) Xem xét, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo trong nội bộ Hội, báo cáo Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế
do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Văn
phòng Hội
Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc
cho Ban Chấp hành về hành chính - quản trị, theo dõi tình hình sáng tác, triển khai hoạt động chuyên môn và thực hiện chính sách
đối với hội viên; hoạt động theo quy chế tổ chức do Ban Chấp hành ban hành, dưới
sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
Điều 19. Hội đồng
Khoa học
1. Hội đồng Khoa học (Hội đồng) do
Ban Chấp hành bầu gồm một số Ủy viên Ban Chấp hành và một
số hội viên có uy tín trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ dân gian; số lượng, tiêu
chuẩn thành viên Hội đồng Khoa học do Ban Chấp hành quyết định; Hình thức bầu bằng
phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay và phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số Ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Nhiệm kỳ
của Hội đồng Khoa học cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
Hội đồng Khoa học hoạt động theo
nguyên tắc tập thể và quy chế do Ban Chấp hành ban hành; có nhiệm vụ đề xuất với
Ban Chấp hành những vấn đề nhằm nâng cao chất lượng sáng tác; thẩm định chất lượng
nghệ thuật các tác phẩm; chấm các giải thưởng do Hội tổ chức hoặc các giải thưởng
thuộc lĩnh vực văn hóa, văn nghệ dân gian do cơ quan, tổ chức yêu cầu sau khi
có ý kiến của Ban Chấp hành.
2. Chủ tịch Hội đồng Khoa học là Ủy viên Ban Chấp hành, do Hội đồng Khoa học bầu bằng phiếu kín hoặc biểu
quyết giơ tay và phải đạt trên 1/2 (một phần hai) số Ủy
viên Hội đồng Khoa học tán thành.
Chủ tịch Hội đồng Khoa học có trách
nhiệm thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng Khoa học do Ban Chấp hành ban
hành; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch Hội và pháp luật về kết quả
hoạt động của Hội đồng.
3. Việc bổ sung hoặc miễn nhiệm Chủ tịch
và Ủy viên Hội đồng Khoa học do Hội đồng Khoa học đề nghị,
Ban Chấp hành bầu bằng phiếu kín hoặc biểu quyết giơ tay và phải được trên 1/2
(một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
4. Hội đồng Khoa học có trách nhiệm
xác minh, thẩm định, đề xuất với Ban Chấp hành về việc xem xét, xử lý các vi phạm
về chuyên môn, nghiệp vụ, bản quyền đối với các tác giả, hội viên của Hội. Hội đồng
Khoa học chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về quyết định của Hội đồng.
Điều 20. Tổ chức
cơ sở thuộc Hội
1. Hội được thành lập các chi hội,
phân hội, tổ hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Hội), hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
2. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
làm việc của các tổ chức cơ sở thuộc Hội phù hợp với quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội.
3. Các tổ chức cơ sở do Hội thành lập
không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 21. Mối
quan hệ giữa Hội Văn nghệ dân gian với các tổ chức thành viên thuộc Hội Liên hiệp
và với Hội Liên hiệp
1. Mối quan hệ giữa Hội Văn nghệ dân
gian với các tổ chức thành viên thuộc Hội Liên hiệp.
a) Quan hệ và hợp tác bình đẳng với
các tổ chức thành viên về hoạt động Văn học nghệ thuật theo Điều lệ Hội Liên hiệp.
b) Tham gia cùng các tổ chức thành
viên thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch, đề án chung của Hội Liên
hiệp.
c) Có cơ chế phối hợp với các tổ chức
thành viên về các hoạt động, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực Văn học nghệ thuật khi được Hội Liên hiệp giao nhiệm vụ và các cơ quan chức
năng yêu cầu.
2. Mối quan hệ giữa Hội Văn nghệ dân
gian với Hội Liên hiệp
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Điều 20, Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội
đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt kèm theo Quyết định số 580/QĐ-UBND ngày
30 tháng 01 năm 2019 và Quy chế làm việc giữa Hội Liên hiệp với các tổ chức
thành viên thuộc Hội Liên hiệp do Ban Chấp hành Hội Liên hiệp
Văn học nghệ thuật Hà Nội ban hành.
Chương V
CHIA, TÁCH, SÁP
NHẬP, HỢP NHẤT VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên
Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
đổi tên Hội phải tuân theo sự lãnh đạo của Đảng; quy định pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 23. Giải thể
Hội
1. Hội giải thể trong các trường hợp:
a) Tự giải thể;
b) Do cơ quan có thẩm quyền quyết định
giải thể.
2. Hội tự giải thể trong trường hợp
sau:
Theo đề nghị và biểu quyết thông qua
của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số hội viên;
3. Trình tự và thủ tục khi Hội tự giải
thể thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
4. Hội bị giải thể theo quyết định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:
a) Hội không hoạt động liên tục 12
(mười hai) tháng;
b) Khi có Nghị quyết của Đại hội về
việc Hội tự giải thể mà Ban Chấp hành Hội không chấp hành;
c) Hoạt động của Hội vi phạm Hiến
pháp và pháp luật hiện hành.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 24. Tài
chính, tài sản
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội gồm: Ngân sách
Thành phố hỗ trợ hàng năm thông qua Hội Liên hiệp; thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật; tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật; hội phí và các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội: Chi các hoạt
động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; mua sắm thiết bị văn phòng, thiết bị hỗ trợ
chuyên môn theo kế hoạch hoạt động cụ thể của Hội; chi hành chính; chi thực hiện
chế độ, chính sách, bồi dưỡng và thù lao hợp đồng đối với những người làm việc
tại cơ quan Hội; chi khen thưởng, giải thưởng và các khoản chi khác theo Quyết
nghị của Ban Chấp hành và theo quy định.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị làm việc, các phương tiện phục vụ hoạt động của Hội do Hội
Liên hiệp Văn học nghệ thuật Hà Nội bố trí và phân bổ từ nguồn hỗ trợ của nhà
nước hoặc được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý
tài sản, tài chính
1. Việc quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm,
theo quy định của pháp luật. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội.
2. Các khoản thu, chi của Hội được thực
hiện đúng quy định về chế độ kế toán; thực hiện báo cáo công khai tài chính tại
Hội nghị thường kỳ hàng năm của Ban Chấp hành Hội.
Điều 26. Xử lý
tài chính, tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể Hội
Tài sản, tài chính, quyền và lợi ích,
trách nhiệm, nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân liên quan đến Hội thực hiện theo quy
định của pháp luật khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 27. Khen
thưởng
Các tổ chức thuộc Hội, hội viên có
thành tích xuất sắc trong công tác được Ban Chấp hành Hội
khen thưởng hoặc đề xuất lên Hội Liên hiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật về khen thưởng.
Điều 28. Kỷ luật
Các tổ chức thuộc Hội, hội viên làm tổn
hại đến uy tín, danh dự, tài chính, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội
thì tùy theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật từ phê bình, khiển
trách, cảnh cáo đến khai trừ khỏi Hội. Hội viên không tham gia sinh hoạt, không
đóng hội phí trong thời gian 12 (mười hai) tháng mà không có lý do chính đáng
thì bị xóa tên trong danh sách hội viên. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất
thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục khen thưởng, kỷ luật
Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế về
công tác khen thưởng, kỷ luật hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 30. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và xử lý kỷ luật trong nội bộ Hội do Hội quyết định theo quy định của
Điều lệ Hội và pháp luật. Ban Lãnh đạo hội có trách nhiệm quy định cụ thể về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong nội
bộ Hội phù hợp Điều lệ Hội, quy định của pháp luật.
2. Ban Kiểm tra thực hiện việc tiếp
nhận, xử lý, giải quyết; báo cáo kết quả với Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm
báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý kỷ luật trong nội
bộ Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Chỉ có Đại hội của Hội Văn nghệ dân
gian mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này và phải được
trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu trong danh sách đại biểu dự Đại hội tán
thành.
Điều 32. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này gồm 08 (tám) Chương và
32 ( ba mươi hai) Điều được Đại hội Hội Văn nghệ dân gian Hà Nội nhiệm kỳ
(2020-2025) thông qua ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại Thủ đô Hà Nội. Điều lệ này
có hiệu lực theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Điều lệ này thay thế Điều lệ Hội
Văn nghệ dân gian Hà Nội được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số
4462/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2006 của UBND thành phố Hà Nội.
3. Căn cứ các quy định pháp luật về Hội,
Điều lệ Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hà Nội và Điều lệ Hội Văn nghệ dân
gian Hà Nội, Ban Chấp hành Hội Văn nghệ dân gian Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức triển khai, thi hành Điều lệ này./.