ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1563/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 24 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP
XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2018-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
488/QĐ-TTg, ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 108/TTr-SLĐTBXH ngày 16/8/2017 về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn
2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Quảng
Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn
đến năm 2030” tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền
thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi; Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: C,PCVP, TH, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXthuy530
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2018-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế
của tỉnh, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội để thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030,
góp phần nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao tinh thần, vật
chất cho người dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Thực hiện Đề án đổi mới, phát triển
trợ giúp xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả và bám sát đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng,
quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng
giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai
chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội.
- Trợ giúp xã hội phải phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng huy động, cân đối nguồn lực của
tỉnh, xu hướng quốc tế và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu trong từng
thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo, người sống ở
vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô
hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có
tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro
được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu giai đoạn 2018 - 2020
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; thực hiện mở rộng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn,
không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng
dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của Trung ương.
b) 50% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
2. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng (theo quy định chung
của Chính phủ); triển khai thực hiện kịp thời các chính sách trợ giúp đối với
trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có
hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số theo
quy định của Chính phủ; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi không có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của Trung
ương.
b) 70% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối
thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
a) 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất
được trợ giúp kịp thời; mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ
cấp xã hội điều chỉnh mức trợ cấp theo quy định của Chính phủ.
b) 90% người có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với
nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội
toàn diện của Nhà nước ban hành.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức:
- Nội dung hoạt động: Đẩy mạnh hoạt động
tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội
theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình,
Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp
đối tượng trợ giúp xã hội.
- Công tác truyền thông được thực hiện
đa dạng dưới nhiều hình thức, phong phú về nội dung nhằm vận động, huy động gia
đình, cộng đồng, xã hội tham gia chấp hành pháp luật về trợ
giúp xã hội, tích cực xây dựng cuộc sống an toàn, lành mạnh và thân thiện đối với
đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- , Công tác truyền thông vận động xã
hội được xây dựng phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng. Đặc
biệt tập trung hoạt động truyền thông, vận động xã hội vào những vùng có đông đối
tượng, dân tộc ít người, miền núi, hải đảo và những xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn.
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
2. Tập huấn, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp
xã hội
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội, cán bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cơ sở, cộng tác viên công tác xã hội, Trưởng thôn, Trưởng
Ban công tác Mặt trận, cán bộ các Hội đoàn thể.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho
cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cộng tác viên, nhân viên công
tác xã hội các cấp.
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
3. Quy hoạch, phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội; hình thành và phát triển cộng tác viên, nhân viên
Công tác xã hội
Quy hoạch, phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội theo định hướng:
- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển
nghề Công tác xã hội theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh.
+ Thành lập Trung tâm Công tác xã hội
tỉnh trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Bảo trợ xã hội và Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội tỉnh.
+ Hình thành và phát triển các phòng
Công tác xã hội tại các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, cơ sở bảo trợ xã hội và điểm
Công tác xã hội tại cộng đồng.
+ Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cộng
tác viên, nhân viên Công tác xã hội các xã, phường, thị trấn và nhân viên công
tác xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ Công tác xã hội.
- Thành lập Cơ sở chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người tâm thần trực thuộc Trung tâm Công tác xã hội tỉnh với năng
lực từ 300 - 500 đối tượng để tập trung các đối tượng tâm thần lang thang, các
đối tượng tâm thần có hành vi nguy hiểm đến gia đình, cộng đồng được phục hồi
chức năng luân phiên tại cơ sở.
- Xây dựng Đề án quy định mức phụ cấp
cho cộng tác viên nghề công tác xã hội theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày
25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 06/4/2011 của
UBND tỉnh.
- Có biện pháp hỗ trợ, khuyến khích
theo quy định của Nhà nước nhằm ổn định, củng cố, duy trì và phát triển các cơ
sở bảo trợ xã hội ngoài công lập trên địa bàn tỉnh: Trung tâm nuôi, dạy trẻ
khuyết tật Võ Hồng Sơn; Trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật Bình Hòa; Trung tâm phục hồi chức năng cho trẻ khuyết tật Hành Thiện;
Trung tâm phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc da cam Nghĩa Thắng; Trung
tâm phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc da cam Đức Phổ; các cơ sở nuôi dạy
trẻ mồ côi của các cơ sở tôn giáo ...
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
4. Hỗ trợ các đối tượng trợ giúp
xã hội trong việc tiếp cận các chính sách về an
sinh xã hội
a) Triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh giai đoạn 2018-2025
Nội dung thực hiện:
- Thực hiện kịp thời các Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ theo Chỉ
thị 01/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số
37/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi khóa XII, kỳ họp thứ 4
về việc thông qua Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số 135/QĐ-UBND ngày 13/02/2017
của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020;
- Triển khai Đề án thí điểm thực hiện
Chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị để tăng thu
nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững trên địa bàn 02 huyện: Sơn Tây và Tây Trà
trong năm 2018.
b) Triển khai thực hiện các chính
sách trợ giúp xã hội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ
- Nội dung: Thực hiện giải quyết các
chính sách trợ giúp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ và các chính sách pháp luật hiện hành. Thường xuyên kiểm tra tình
hình thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội tại các địa phương. Kịp thời điều
chỉnh, bổ sung phương án chi trả trợ cấp xã hội qua hệ thống Bưu điện theo các
quy định của Trung ương.
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp
- Nội dung: Huy động các nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép
trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương trình, chính sách liên quan ở các vùng
thường xuyên bị thiên tai, bão lụt, tác động của biến đổi khí hậu có sự hỗ trợ
của Nhà nước.
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
d) Hỗ trợ khó khăn đột xuất cho
các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nội dung: Quan tâm hỗ trợ và trợ cấp
khó khăn đột xuất đối với những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tổ
chức tặng quà, thăm hỏi động viên trong những ngày lễ, tốt
nhất là nhân ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4, ngày Quốc tế người khuyết tật
03/12, ngày truyền thống người cao tuổi Việt Nam 06/6, ngày Quốc tế người cao
tuổi 01/10,...
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, giải quyết, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp
các chính sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.
Nội dung thực hiện:
- Triển khai thực hiện hệ thống tiêu
chí dữ liệu và quy trình, quy chế vận hành, khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu
khi Trung ương ban hành.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống
máy tính tại cơ sở trợ giúp xã hội và các địa phương;
- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu về trợ giúp xã hội;
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ cho
địa phương;
- Theo dõi, giám
sát, kiểm tra, đánh giá.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2018-2025.
6. Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ
thực hiện.
Nội dung thực hiện:
- Xây dựng bộ công cụ giám sát thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội;
- Khảo sát, điều tra, rà soát, phân
loại đối tượng cần trợ giúp xã hội;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến
năm 2030” tỉnh Quảng Ngãi;
- Nâng cao năng lực thu thập, xử lý
thông tin về đối tượng trợ giúp xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phục vụ
yêu cầu chỉ đạo quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch;
- Sơ kết, tổng kết đánh giá Đề án, thực
hiện quản lý Chương trình.
Thời gian thực hiện: Từ năm
2018-2025.
7. Tổ chức nghiên cứu học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh
- Nội dung: Triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn
đến năm 2030” ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: 2018-2025.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Hàng năm, căn cứ Kế hoạch đã được phê
duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng với các Sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách gửi
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt
để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
Tổng nguồn kinh phí thực hiện Đề án
trong 08 năm (giai đoạn 2018- 2025) là 6.450 triệu đồng. Trong đó:
* Giai đoạn: 2018-2020: 2.750 triệu
đồng
- Ngân sách trung ương: 500 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 900 triệu đồng.
- Ngân sách huyện: 140 triệu đồng.
- Lồng ghép các chương trình, dự án
và huy động: 1.210 triệu đồng.
* Giai đoạn 2021-2025: 3.700 triệu
đồng
- Ngân sách trung ương: 750 triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh:
1.550 triệu đồng.
- Ngân sách huyện: 200 triệu đồng.
- Lồng ghép các chương trình, dự án
và huy động: 1.200 triệu đồng.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc
thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Phát huy sức mạnh của cả
hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các
chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội
theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình,
Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng bảo trợ xã
hội.
3. Đổi mới
về công tác quản lý Nhà nước về trợ giúp xã hội; thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ
giúp xã hội dựa vào nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giải
quyết, chi trả trợ giúp xã hội, bảo đảm tích hợp các chính
sách trợ giúp xã hội với các chính sách an sinh xã hội.
4. Quy hoạch,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội theo mục tiêu của Đề án, phù hợp
với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, địa phương;
phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các
cơ sở trợ giúp xã hội công lập có đủ điều kiện trợ giúp
toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
5. Nghiên
cứu, đề xuất xây dựng một số chính sách đặc thù của tỉnh để trợ giúp xã hội
theo hướng mở rộng đối tượng và nâng mức thụ hưởng, phù hợp với tình hình kinh tế của địa phương.
6. Đẩy mạnh
huy động xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là
trợ giúp khẩn cấp.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với
các Sở, Ban ngành các cơ quan, tổ chức, các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các hoạt động của Đề án, đánh giá
tổng kết giai đoạn, định kỳ báo cáo theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, cơ quan liên quan và các địa
phương vận động các nguồn viện trợ trong nước và ngoài nước cho việc thực hiện
Đề án; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm ở cấp tỉnh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách
nhà nước bố trí kinh phí thực hiện Đề án trong dự toán ngân sách hàng năm của địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, kiểm
tra quyết toán việc sử dụng kinh phí đúng quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Đẩy
mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về trợ giúp xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ
giúp xã hội theo hướng tiên tiến, hiệu quả, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của
gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng
trợ giúp xã hội.
5. Các Sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai
thực hiện Đề án. Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước về công tác trợ giúp xã hội nhằm nâng cao nhận thức trong việc
chăm lo, bảo vệ, trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội trong nhân dân.
7. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án
tại địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động của Đề án phù hợp với chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả
Đề án với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn;
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Đề án;
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát và báo cáo việc thực hiện Đề án theo quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
“Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm
2030” tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh yêu cầu các địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ
được giao triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), cả
năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong quá trình triển khai thực hiện có
khó khăn, vướng mắc báo cáo bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.