ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1506/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
03 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - LÀO TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 901/QĐ-UBND ngày 05/8/2013
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cho phép thành lập Hội Hữu nghị Việt
Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
253/TTr-SNV ngày 21/11/2013 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt
Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên
Quang, đã được Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang, thông
qua ngày 28/10/2013 (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo
cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Lưu: VT, NV.
|
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ
VIỆT NAM - LÀO TỈNH TUYÊN QUANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1506/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Tên
gọi: Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang.
Tên
viết tắt: Hội Hữu nghị Việt - Lào tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hội Hữu nghị
Việt - Lào tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của
những người đã từng sinh sống, chiến đấu, học tập, làm việc và có mối quan hệ mật
thiết với nhân dân các bộ tộc Lào anh em tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị đặc
biệt giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Lào nói chung và nhân dân các dân tộc tỉnh
Tuyên Quang với nhân dân các bộ tộc Lào nói riêng.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội đuợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
Hội
hữu nghị Việt - Lào tỉnh Tuyên Quang có các nhiệm vụ sau đây:
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh
Tuyên Quang, trong quan hệ hữu nghị với các tổ chức xã hội, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật của Nhà nước và nhân dân các bộ tộc, các địa phương của Lào,
các địa phương của Việt Nam có các mối quan hệ đối tác với Lào.
2.
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Sở
Ngoại vụ.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự
nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước, cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội,
tổ chức dạy nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được
cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6.
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn liền với nhiệm vụ của
Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp
luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ
chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động
của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ
chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện
đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và
ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội
viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức:
Hội viên chính thức là các thành
viên Quân tình nguyện và Chuyên gia Việt Nam giúp Lào hiện đang cư trú tại tỉnh
Tuyên Quang; công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực hữu nghị
Việt Nam - Lào, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều
lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: Công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có công đóng góp
cho Hội được xem xét công nhận là hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là công dân Việt Nam có lập trường
tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quy định của địa phương, quy chế của thôn, bản, Tổ dân phố;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh,
giản dị, luôn phát huy tốt bản chất Bộ đội Cụ Hồ, đoàn kết tốt, không vi phạm
pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội, là công dân tốt ở địa phương;
c)
Có ý thức, trách nhiệm đóng góp trí tuệ, công sức cho các hoạt động nhằm ngày
càng nâng cao vị thế của Hội trên các mặt hoạt động theo Điều lệ hội đã đề ra.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định và các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử,
bầu cử vào các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định
của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh
hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển
vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạọ Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ
tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục kết nạp.
a) Người có yêu cầu tham gia Hội,
phải được 01 (một) Hội viên giới thiệu, có đơn xin tham gia hội được Chi hội cơ
sở xác nhận;
b)
Chi hội phải có tờ trình, trình Ban Thường vụ Hội, kèm theo biên bản họp xét,
danh sách trích ngang, đơn xin vào Hội của người xin vào Hội;
c) Ban Thường vụ Hội họp xem xét
và đồng ý kết nạp hội viên mới, phải có biên bản được thông qua biểu quyết với
2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Thường vụ tán thành;
d) Chủ tịch Hội ký Quyết định kết
nạp hội viên mới (khi đã có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Hội);
e) Thủ tục lễ kết nạp hội viên mới
diễn ra trang trọng nghiêm túc, nên kết hợp vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, những
sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương (lễ kết nạp do Ban Thường vụ quy định).
2. Thủ tục ra hội.
a) Hội viên có yêu cầu xin ra khỏi
Hội phải làm đơn và được Chi hội cơ sở xác nhận;
b) Chi hội cơ sở họp xét và báo
cáo Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định;
c)
Ban Thường vụ họp xét, thống nhất xóa tên hội viên xin ra khỏi Hội và thông báo
bằng văn bản đến Chi hội cơ sở có thành viên xin ra khỏi hội.
Chương IV
TỔ CHỨC- HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu, hoặc Đại hội
toàn thể.
2. Ban Chấp hành
3. Ban Thường vụ
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng
6. Các Chi hội.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5
năm một lần do Ban Chấp hành đương nhiệm triệu tập. Các quyết định của Đại hội
cần được quá nửa số đại biểu chính thức tán thành. Đại hội bất thường được triệu
tập khi ít nhất có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có
ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ;
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo
cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm
tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết của Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban
Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Chấp hành.
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết của Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập
Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu
của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra, Số ủy viên ban Chấp hành bầu bổ sung không vượt quá 1/3 (một phần ba) so với
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Hình thức bầu bổ sung
do hội nghị Ban Chấp hành quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành.
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban
Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành
là hợp lệ khi có trên 1/2 ( một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành Quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban
Thường vụ Hội.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Thường vụ.
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai
nghị quyết của Đại hội. Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ
là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm có: Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội: nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.
1. Chủ tịch Hội
là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm
toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy
định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Ban Thường vụ Hội;
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội
vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ
tịch Hội do ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch Hội
giúp việc cho Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân
công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 18. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi
của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi cho các hoạt động của Hội, sinh hoạt thường xuyên, mua sắm phương
tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội
theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của
Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 19. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản
của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải
thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định
của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VI
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 20. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội
khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen
thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 21. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ,
quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các
hình thức:
a) Đối với tập thể: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo.
b) Đối với cá nhân: Bãi miễn chức vụ; xóa tên khỏi danh sách hội viên hoặc
bồi thường thiệt hại. Trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật thì đề nghị cơ
quan có thẩm quyền điều tra và xử lý theo pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật
trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại
biểu của Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang mới có quyền sửa đổi, bổ
xung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ xung Điều lệ Hội phải được ít nhất 1/2 (một
phần hai) trở lên số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội
Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang gồm 07 Chương, 23 Điều đã được Đại hội thành lập Hội Hội Hữu nghị Việt Nam – Lào tỉnh Tuyên Quang thông qua ngày 28 tháng 10 năm 2013 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
2. Căn cứ quy
định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Lào tỉnh Tuyên Quang có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.