ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 23
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
539/QĐ-TTg ngày 19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai Phong trào thi đua Chung tay xoá nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước
trong năm 2025 ;
Căn cứ Nghị quyết số 109/NQ-CP
ngày 10/7/2024 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo;
Căn cứ Quyết định số
656/QĐ-TTg ngày 16/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ cả nước
chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; Căn cứ Quyết định
số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng
mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân
liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn
hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ Công điện số
102/QĐ-TTg ngày 06/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai
xoá nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TTg
ngày 09/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh xóa nhà tạm, nhà dột
nát;
Căn cứ Thông báo số
523/TB-VPCP ngày 16/11/2024 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng
Chính phủ Phạm Minh Chính tại phiên họp thứ nhất Ban Chỉ đạo trung ương triển
khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-XD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
55/QĐ-BXD ngày 20/01/2025 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn tiêu chí nhà tạm,
nhà dột nát;
Căn cứ Công văn số
5935/BLĐTBXH- VPQGGN ngày 21/11/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
Căn cứ Công văn số
13599/BTC-NSNN ngày 12/12/2024 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sử dụng kinh
phí từ nguồn tiết kiệm 5% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2024 để triển
khai hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát; Công văn số 14443/BTC-NSNN ngày
28/12/2024 của Bộ Tài chính về việc sử dụng kinh phí từ nguồn tiết kiệm 5% chi
thường xuyên năm 2024 để triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát;
Căn cứ Quyết định số
1253/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của Tỉnh ủy về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ
giúp việc triển khai xoá nhà tạm, nhà dột nát tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Kết luận số
1103-KL/TU ngày 17/01/2025 của Thường trực Tỉnh ủy; Kết luận số 1118-KL/TU ngày
20/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Căn cứ Quyết định số 2535/QĐ-UBND
ngày 10/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2024.
Xét đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 07/TTr-SLĐTBXH ngày 14/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát
trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2025.
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan liên quan hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo nội dung Đề án được
phê duyệt tại Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội; Xây dựng; Tài chính;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT;
- CVP, Phó CVP UBND tỉnh (KT);
- Lưu: VT, TC, TKTH, XD, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 150/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Trong những năm qua, thực hiện
chủ trương của Đảng và Nhà nước, tỉnh Yên Bái đã thường xuyên quan tâm thực hiện
tốt các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, thân nhân liệt
sỹ; hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở, hộ bị thiệt hại do thiên tai,
bão lũ, qua đó góp phần cải thiện căn bản tình trạng khó khăn về nhà ở, nâng
cao chất lượng nhà ở của các hộ gia đình, giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định
cuộc sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu chăm lo đời sống hộ
gia đình người có công với cách mạng, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ thiệt hại đối với các hộ gia đình bị thiệt hại do bão
lũ để sớm ổn định đời sống.
Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh
đã hỗ trợ làm mới và sửa chữa gần 9.000 căn nhà cho hộ người có công với cách mạng,
hộ nghèo, hộ cận nghèo. Giai đoạn 2021-2024, toàn tỉnh đã hỗ trợ làm 7.427 nhà
cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thiệt hại do
thiên tai, bão lũ. Qua đó góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nhà ở, giúp
các hộ gia đình có nhà ở ổn định, kiên cố, an toàn, từng bước nâng cao đời sống,
góp phần quan trọng đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh.
Tuy nhiên, do một bộ phận hộ
gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại
các địa bàn vùng cao trên địa bàn tỉnh vẫn ở trong những căn nhà làm từ các vật
liệu như: gỗ, tre, vầu... Đây là những loạt vật liệu có độ bền không cao, thường
xuống cấp rất nhanh sau thời đưa vào sử dụng khoảng 15-20 năm, đặc biệt là sau
các đợt mưa, bão, ngập lụt. Bên cạnh đó, tại các địa phương vùng cao có tập quán
duy trì các hộ gia đình nhiều thế hệ với số nhân khẩu lớn, những năm gần đây tập
quán này dần thay đổi, các hộ này có xu hướng tách thành các hộ có quy mô nhỏ
hơn cũng làm phát sinh thêm các hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở
(trung bình từ năm 2021 đến nay, mỗi năm trên địa bàn tỉnh vẫn phát sinh thêm
khoảng 900 hộ nghèo/năm). Mặt khác, việc huy động nguồn lực trong thời gian qua
mới đáp ứng được một phần nhu cầu hỗ trợ nhà ở của hộ gia đình người có công và
thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo của các địa phương trong tỉnh. Do đó
trên địa bàn tỉnh vẫn có một bộ phận hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở cần được hỗ trợ.
Nhằm hỗ trợ cải thiện về nhà ở
cho hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 42/CT-TTG ngày 09/11/2024 về việc đẩy nhanh
triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn cả nước, Công điện số
117/CĐ-TTg ngày 18/11/2024 về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai xóa nhà tạm nhà
dột nát trên phạm vi cả nước, Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 về mức
hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách
mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ
lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023-2025, theo đó huy
động, lồng ghép các nguồn lực: từ ngân sách trung ương, Chương trình huy động của
trung ương (Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo) và nguồn huy động từ ngân sách địa phương, các nguồn hợp pháp khác nhằm
hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm
2025.
Từ thực trạng trên, để kịp thời
giúp đỡ cho các hộ gia đình người người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo,
hộ cận nghèo có điều kiện “an cư, lạc nghiệp”, ổn định cuộc sống, phát
triển kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống hộ gia đình người có công với cách
mạng, hạn chế tái nghèo hoặc vươn lên thoát nghèo bền vững, góp phần đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh thì việc xây dựng và ban hành Đề án để tiếp tục
triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát năm 2025 là rất cần thiết và phù hợp với
tình hình thực tiễn, góp phần thực hiện mục tiêu xóa nhà dột nát trên địa bàn tỉnh
trong năm 2025.
2. Căn cứ lập Đề án
- Pháp lệnh Ưu đãi người có
công với cách mạng ngày 09/12/2020;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước;
- Nghị định số 131/2021/NĐ-CP
ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Nghị định số 07/2021/NĐ-CP
ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày
19/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Phong
trào thi đua “Chung tay xoá nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm
2025”;
- Nghị quyết số 109/NQ-CP ngày
10/7/2024 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Quyết định số 656/QĐ-TTg ngày
16/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Quỹ cả nước chung tay xóa nhà tạm,
nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo;
- Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg
ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo,
sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ
phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân
sách địa phương giai đoạn 2023-2025;
- Công điện số 102/QĐ-TTg ngày
06/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai xoá nhà tạm, nhà
dột nát trên phạm vi cả nước;
- Chỉ thị số 42-CT/TTg ngày
09/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh xóa nhà tạm, nhà dột nát;
- Thông báo số 523/TB-VPCP ngày
16/11/2024 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính tại phiên họp thứ nhất Ban Chỉ đạo trung ương triển khai xóa nhà tạm,
nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
- Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày
30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 55/QĐ-BXD ngày
20/01/2025 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn tiêu chí nhà tạm, nhà dột nát;
- Công văn số
5935/BLĐTBXH-VPQGGN ngày 21/11/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước;
- Công văn số 13599/BTC-NSNN
ngày 12/12/2024 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn tiết
kiệm 5% chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2024 để triển khai hỗ trợ xóa
nhà tạm, nhà dột nát;
- Quyết định số 1253/QĐ-UBND
ngày 12/12/2024 của Tỉnh ủy về việc thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát tỉnh Yên Bái;
- Kết luận số 1103-KL/TU ngày
17/01/2025 của Thường trực Tỉnh ủy; Kết luận số 1118-KL/TU ngày 20/01/2025 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Quyết định số 2535/QĐ-UBND
ngày 10/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2024.
II. THỰC TRẠNG
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ THÂN NHÂN LIỆT SĨ, HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG THỜI GIAN QUA
1. Kết quả hỗ trợ xóa nhà tạm,
nhà dột nát trong thời gian qua
a) Đối với hộ gia đình người
có công và thân nhân liệt sĩ
Giai đoạn 2021-2024, tỉnh Yên
Bái đã huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa và Quỹ đền ơn đáp nghĩa để hỗ trợ xây
mới và sửa chữa nhà ở cho 250 hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ
(trong đó: hỗ trợ xây mới 220 nhà, sửa chữa 30 nhà), với mức hỗ trợ 60 triệu đồng/nhà
xây mới và 25 triệu đồng/nhà sửa chữa; tổng kinh phí hỗ trợ là 12.995 triệu đồng.
b) Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo
Giai đoạn 2021-2022, tỉnh đã chủ
động ban hành chính sách, Kế hoạch triển khai hỗ trợ làm nhà cho người có công
với cách mạng và hộ nghèo và bố trí nguồn lực để triển khai hỗ trợ làm gần
1.500 nhà.
Giai đoạn 2023-2024, tỉnh đã ban
hành Đề án hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn
2023-2025, triển khai thực hiện Đề án, toàn tỉnh đã làm mới và sửa chữa 3.022
(xây mới 2.351 nhà, sửa chữa 671 nhà), hoàn thành Đề án trong năm 2024.
Bên cạnh đó, trong năm 2024, tỉnh
đã hỗ trợ làm 1523 nhà đối với các hộ bị thiệt hại về nhà ở do ảnh hưởng cơn
bão số 3.
Như vậy giai đoạn 2021-2024,
toàn tỉnh đã hỗ trợ làm mới và sửa chữa 6.862 căn nhà cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ bị thiệt hại do bão lũ.
2. Nhu cầu hỗ trợ xóa nhà tạm,
nhà dột nát trong năm 2025
Thực hiện Công điện số
102/QĐ-TTg ngày 06/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai
xoá nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước, Chỉ thị số 42-CT/TTg ngày
09/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh xóa nhà tạm, nhà dột nát
và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã
ban hành văn bản chỉ đạo các sở, ngành liên quan, các địa phương triển khai thực
hiện, tổ chức rà soát đánh giá kỹ hiện trạng nhà ở của hộ gia đình người có
công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng
đủ điều kiện, có nhu cầu hỗ trợ làm nhà để đưa vào danh sách hỗ trợ xóa nhà tạm,
nhà dột nát trên địa bàn tỉnh trong năm 2025.
Tổng số nhà cần hỗ trợ trong
năm 2025 là 2.208 nhà (xây mới 1.815 nhà, sửa chữa 393 nhà), trong đó:
- Nhà ở cho người có công và
thân nhân liệt sĩ: 272 nhà (xây mới 158 nhà, sửa chữa 114 nhà);
- Nhà ở cho hộ nghèo: 1.546 nhà
(xây mới 1.338 nhà, sửa chữa 208 nhà);
- Nhà ở cho hộ cận nghèo: 390 nhà
(xây mới 319 nhà, sửa chữa 71 nhà).
III. NỘI
DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan
điểm hỗ trợ
Huy động tối đa các nguồn lực
do trung ương, địa phương, các đơn vị, tổ chức, cá nhân hảo tâm trong và ngoài
tỉnh hỗ trợ để hỗ trợ làm nhà ở cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nhu cầu hỗ trợ làm nhà;
kế hoạch vốn thực hiện các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ nhà ở do
trung ương hỗ trợ và khả năng ngân sách của tỉnh để thực hiện Đề án đảm bảo hợp
lý, hiệu quả.
Đảm bảo đúng đối tượng, công bằng,
công khai, minh bạch, trên quan điểm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
dân giám sát, dân thụ hưởng trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
Quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn
vốn của Đề án đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Nghiêm cấm việc lợi dụng chính sách để
trục lợi.
2. Mục
tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Thực hiện đầy đủ, toàn diện, kịp
thời, có hiệu quả các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về hỗ trợ nhà ở đối với hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để giải quyết
tình trạng khó khăn về nhà ở cho hộ người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ
nghèo, hộ cận nghèo, giúp các hộ giảm bớt khó khăn, ổn định và nâng cao đời sống,
giải quyết các thiếu hụt về nhà ở cho các hộ được hỗ trợ, đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn tỉnh, góp phần chăm lo đời sống gia đình người có công với
cách mạng, giảm nghèo nhanh, nâng cao tính bền vững của hoạt động giảm nghèo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu trong năm 2025, hỗ
trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho 100% hộ người có công và hộ nghèo theo kết quả
rà soát nhu cầu của các địa phương.
Chia theo địa bàn hỗ trợ:
- Thành phố Yên Bái: 17 nhà (15
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 02 nhà hộ cận nghèo);
- Huyện Yên Bình: 191 nhà (47
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 74 nhà hộ nghèo, 70 nhà hộ
cận nghèo);
- Huyện Trấn Yên: 99 nhà (40
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 19 nhà hộ nghèo, 40 nhà hộ
cận nghèo);
- Huyện Văn Yên: 203 nhà (25
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 114 nhà hộ nghèo, 64 nhà hộ
cận nghèo);
- Huyện Văn Chấn: 292 nhà (30
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 236 nhà hộ nghèo, 26 nhà hộ
cận nghèo);
- Thị xã Nghĩa Lộ: 122 nhà (16
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 73 nhà hộ nghèo, 33 nhà hộ
cận nghèo);
- Huyện Lục Yên: 260 nhà (91
nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 77 nhà hộ nghèo, 92 nhà hộ
cận nghèo);
- Huyện Trạm Tấu: 253 nhà (247
nhà hộ nghèo, 06 nhà hộ cận nghèo);
- Huyện Mù Cang Chải: 771 nhà
(08 nhà hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, 706 nhà hộ nghèo, 57
nhà hộ cận nghèo).
(Chi
tiết tại Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo)
2.2. Nguyên tắc hỗ trợ
- Hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ
gia đình thuộc diện hỗ trợ; thực hiện chính sách hỗ trợ đúng quy định, đảm bảo
đúng đối tượng, công khai, dân chủ, công bằng, minh bạch và phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phân cấp cho địa phương trong
xây dựng, tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm, bản sắc văn hóa,
phong tục tập quán của dân tộc, vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
- Lồng ghép các nguồn vốn: Ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác để hỗ
trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
- Bảo đảm nguyên tắc Nhà nước hỗ
trợ theo phương thức trực tiếp một phần, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ
chức xây dựng nhà ở. Đối với các hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không thể tự tổ chức
làm nhà, địa phương nơi đối tượng cư trú có trách nhiệm huy động các nguồn lực
để tổ chức làm nhà cho các đối tượng.
- Việc quản lý, sử dụng các nguồn
vốn đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu
quả, không trùng lắp và đúng quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu
về chất lượng nhà ở sau khi được hỗ trợ
a) Sau khi được hỗ trợ xây mới
hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2
(đối với hộ độc thân, hộ người cao tuổi không nơi nương tựa, có thể xây dựng
nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24 m2), đảm
bảo “3 cứng” (nền - móng cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn
nhà từ 20 năm trở lên.
b) Các bộ phận nền - móng,
khung - tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng
tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
- “Nền - móng cứng” là nền -
móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa
xi măng - cát, bê tông, bê tông cốt thép, gạch, đá, gạch lát, gỗ;
- “Khung - tường cứng” bao gồm hệ
thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được
làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá
hoặc làm từ gỗ bền chắc;
- “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ
mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật
liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép,
lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn
cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, thép, gỗ bền chắc) liên kết bền
chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được
coi là vật liệu bền chắc;
- Tùy điều kiện thực tế, các bộ
phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại
địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.
4. Đối tượng,
điều kiện hỗ trợ
4.1. Đối tượng hỗ trợ
a) Hộ người có công với cách mạng,
thân nhân liệt sĩ:
Hộ gia đình theo quy định tại
khoản 1 điều 99 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng hiện
đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở là nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng (kể
cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây, trừ những hộ gia
đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở), gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01/01/1945;
- Người hoạt động cách mạng từ
ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8/1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân; Anh hùng Lao động thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, bao gồm cả
thương binh loại B được công nhân trước ngày 31/12/1993; Người hưởng chính sách
như thương binh; Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến
nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ tổ quốc,
làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù đày;
- Người hoạt động kháng chiến
giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ
cách mạng.
- Thân nhân liệt sĩ bao gồm:
Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt
sĩ.
b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo
chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 quy định tại Điều 3 Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo cuối năm 2024 và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến thời điểm tháng 12/2024
tối thiểu 03 năm (chỉ rà soát đối với các hộ có thời gian tách hộ từ năm 2021
trở về trước).
(Các đối tượng hỗ trợ
trên nằm trong danh sách rà soát của các huyện, thị xã, thành phố đã báo cáo tỉnh
tại thời điểm tháng 12/2024).
4.2. Điều kiện hỗ trợ nhà
ở
Hộ gia đình người có công với
cách mạng và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở phải đảm
bảo các điều kiện sau:
a) Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở
nhưng nhà ở là nhà tạm, nhà dột nát hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người nhỏ
hơn 8m2.
(Nhà tạm, nhà dột nát là loại
nhà ở được xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới
5 năm hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc, không đảm bảo “3 cứng” (trong ba kết
cấu chính là nền - móng, khung - tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu không đảm
bảo “cứng” theo quy định), không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Vật liệu tạm thời, dễ cháy
là các loại vật liệu như: gỗ tạp/tre, đất vôi/rơm, phiên/liếp/ván ép, mái tấm lợp,
mái lá/rơm/rạ/giấy dầu và các vật liệu khác có tuổi thọ ngắn, chất lượng thấp)
b) Nhà ở phải được xây dựng hoặc
sửa chữa trên đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, không nằm trong vùng có nguy cơ sạt lở. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
sở tại về việc mảnh đất đó nằm trong quy hoạch đất ở, không có tranh chấp, đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, có thể làm nhà.
c) Chưa được hỗ trợ nhà ở theo
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở
người có công với cách mạng (đối với hộ gia đình người có công với cách mạng và
thân nhân liệt sĩ) hoặc chưa được hỗ trợ từ các chương trình, đề án, chính sách
hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức khác (đối với
hộ nghèo, hộ cận nghèo), trường hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được hỗ trợ theo
các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở thì phải thuộc một trong các trường hợp
sau:
- Thời gian hỗ trợ đã được trên
10 năm (tính từ thời điểm nghiệm thu đưa vào sử dụng), đến nay nhà ở đã xuống cấp,
hư hỏng, không bảo đảm an toàn.
- Nhà ở bị hư hỏng do các
nguyên nhân bất khả kháng như: bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn hoặc
các loại hình thiên tai khác.
d) Có nguyện vọng và đề nghị được
hỗ trợ làm nhà.
5. Mức hỗ
trợ và nguồn vốn thực hiện
5.1. Mức hỗ trợ
- Nhà xây mới: 60 triệu đồng/nhà;
- Nhà sửa chữa: 30 triệu đồng/nhà.
5.2. Nguồn vốn thực hiện
a) Tổng kinh phí thực hiện
năm 2025 là 120.690 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ nhà ở cho hộ
gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ: 12.900 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, cận nghèo: 107.790 triệu đồng.
b) Cơ cấu nguồn kinh phí
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
trung ương (hỗ trợ làm nhà người có công và thân nhân liệt sĩ): 12.900 triệu
đồng;
- Kinh phí ngân sách địa phương
(tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024, đã được thông báo tại Văn bản số
13599/BTC-NSNN ngày 12/12/2024 của Bộ Tài chính): 25.380 triệu đồng.
- Kinh phí huy động hợp pháp
khác: 82.410 triệu đồng, từ các nguồn:
+ Hỗ trợ từ Chương trình huy động
của trung ương: 56.000 triệu đồng (đã được Thông báo tại Văn bản số
5935/BLĐTBXH-VPQGGN ngày 21/11/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Nguồn huy động hợp pháp khác:
26.410 triệu đồng.
6. Thiết kế
mẫu nhà ở
Sở Xây dựng nghiên cứu, thiết kế
tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa
phương (kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu); có giải pháp về kiến
trúc nhà ở phù hợp, khai thác được nét đẹp về văn hoá, phong tục, tập quán và đặc
điểm riêng của địa phương (nếu có).
Các địa phương tổ chức giới thiệu
các mẫu thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn. Các hộ được hỗ trợ nhà ở có
quyền lựa chọn mẫu nhà ở theo thiết kế mẫu hoặc không theo thiết kế mẫu nhưng
phải đảm bảo yêu cầu về diện tích tối thiểu và độ bền chắc theo quy định. Tùy
theo điều kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng theo kinh nghiệm, truyền thống,
phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu
chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.
7. Tổ chức
xây mới, sửa chữa nhà ở và phương thức hỗ trợ đối với hộ gia đình người có công
với cách mạng, thân nhân liệt sĩ
a) Các hộ gia đình sau khi nhận
được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể việc tạm ứng, cấp phát kinh phí cho các hộ
gia đình để tổ chức triển khai xây dựng nhà ở theo quy định đảm bảo phù hợp với
quy định của trung ương (sau khi được ban hành). Trường hợp hộ gia đình có hoàn
cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật…) không có khả năng tự xây dựng nhà ở
thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây nhà ở cho các hộ gia đình
này.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng,
sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia
đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng
và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ… để
giảm giá thành xây dựng. Khi hoàn thành xây dựng phần nền, móng và khung - tường
nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn
và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng
nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu).
c) Sau hoàn thành việc xây dựng
mới hoặc sửa chữa nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được
hỗ trợ có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình
thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận
các thay đổi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức
xây mới, sửa chữa nhà ở và phương thức hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
8.1. Tổ chức xây mới, sửa chữa
nhà ở:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong
danh sách được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở ký cam kết xây mới hoặc sửa
chữa nhà ở và đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cung ứng vật liệu để
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (nếu có nhu cầu), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương
thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (theo mẫu);
b) Đối với các hộ có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) không có khả năng tự
xây mới hoặc sửa chữa nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp Mặt trận Tổ quốc
xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận để thống nhất phân công các đoàn thể,
các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn trực tiếp tổ chức xây mới hoặc sửa chữa
nhà ở cho các đối tượng này;
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo được
hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi hoàn
thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng
nhà ở mới, hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ sửa
chữa nhà ở) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở
thực hiện giải ngân vốn hỗ trợ;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo
trong quá trình xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo tiến độ và chất lượng; lập
Biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành
công trình (theo mẫu) làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ.
8.2. Phương thức hỗ trợ:
Căn cứ danh sách hộ gia đình được
hỗ trợ nhà ở và mức hỗ trợ cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ
biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và biên
bản xác nhận hoàn thành xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thanh toán cho các hộ gia đình như sau:
- Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo thực hiện xây mới nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ xây mới nhà ở sau
khi hoàn thành phần móng trên cơ sở Biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn;
30% còn lại sau khi các hộ nghèo, hộ cận nghèo hoàn thành công trình xây mới
nhà ở trên cơ sở Biên bản xác nhận hoàn thành công trình;
- Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở: Hỗ trợ lần đầu 70% mức hỗ trợ sửa chữa nhà ở
sau khi hộ hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trên cơ sở Biên bản xác nhận
hoàn thành theo giai đoạn; 30% còn lại giải ngân sau khi hộ hoàn thành công
trình sửa chữa nhà ở trên cơ sở Biên bản xác nhận hoàn thành công trình.
- Đối với các nguồn vốn hỗ trợ
khác (nếu có) thì thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân quản lý nguồn vốn
đó.
9. Quy
trình quản lý, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ
a) Đối với nguồn kinh phí hỗ trợ
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác:
- Căn cứ Đề án của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí hỗ
trợ từ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương và các nguồn hợp
pháp khác đã nộp ngân sách; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh làm thủ tục
chuyển phần kinh phí từ các nguồn huy động được thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh cho các địa phương để quản lý, sử dụng và tổ chức hỗ trợ làm nhà ở
cho các hộ gia đình.
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp thực hiện cấp kinh phí cho các xã, phường,
thị trấn để hỗ trợ cho các hộ làm nhà. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân
dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố có thể tạm cấp kinh
phí cho các xã, phường, thị trấn thành nhiều đợt để phù hợp với tiến độ làm nhà
thực tế tại các địa phương; đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc: bố trí đủ kinh
phí để các xã, phường, thị trấn tạm ứng và thanh toán kịp thời cho các hộ đã hoàn
thành khối lượng thi công theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử dụng, cấp phát, thanh quyết toán
khoản kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định, đảm bảo an toàn, kịp thời,
đúng đối tượng, đúng chính sách hỗ trợ.
b) Đối với nguồn kinh phí có
yêu cầu riêng của nhà tài trợ:
Trong trường hợp các cơ quan, địa
phương, tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ kinh phí làm nhà cho các hộ gia đình
người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Đề án này có
yêu cầu riêng về quy trình lập kế hoạch, quy trình hỗ trợ nhà ở, quy trình quản
lý, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ thì thực hiện theo quy định của cơ
quan, địa phương, tổ chức, các nhân đó đảm bảo đúng quy định.
10. Thời
gian, tiến độ thực hiện
a) Thời gian thực hiện: Từ
tháng 01/2025 đến tháng 8/2025, phấn đấu hoàn thành trước 30/6/2025 chào
mừng kỷ niệm Ngày thành lập Đảng bộ tỉnh và chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp.
b) Tiến độ thực hiện:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố ban hành Kế hoạch và Quyết định phê duyệt danh sách các đối tượng
được hỗ trợ làm nhà trước ngày 15/02/2025 và gửi về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ.
- Đối với nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác đã nộp ngân sách: Căn cứ đề
nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ, cấp kinh phí (lần 01) cho các địa phương trước ngày
05/3/2025. Trên cơ sở tiến độ làm nhà thực tế tại các huyện, thị xã, thành
phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, cấp đầy đủ kinh
phí (lần 02) cho các địa phương trước ngày 10/8/2025.
- Đối với nguồn kinh phí xã hội
hóa: Căn cứ nguồn kinh phí huy động được qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phân bổ, cấp kinh phí (lần 01) cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các huyện, thị xã, thành phố trước ngày
05/3/2025. Trên cơ sở tiến
độ làm nhà thực tế tại các địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phân bổ, cấp đầy đủ kinh phí (lần
02) cho các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 10/8/2025.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn tổ chức phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cộng đồng
dân cư tổ chức làm nhà cho các hộ gia đình, hoàn thành trước ngày 30/8/2025.
- Các địa phương hoàn thành việc
thanh toán kinh phí cho các các hộ gia đình làm xong nhà trước ngày
15/9/2025. Thực hiện quyết toán kinh phí hỗ trợ làm nhà cho các hộ gia đình
xong trước ngày 30/9/2025. Hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ
trợ làm nhà đối với các nhà được hỗ trợ từ nguồn kinh phí huy động hợp pháp
khác gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước ngày 30/9/2025. Báo
cáo kết quả thực hiện hỗ trợ làm nhà năm 2025 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài
chính) trước ngày 10/10/2025.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong năm 2025.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện
Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí thực
hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí cho các địa phương để triển
khai thực hiện kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm
tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Chỉ đạo (báo cáo tháng gửi trước ngày 15 hàng tháng; báo cáo quý gửi
trước ngày 15 của tháng đầu tiên quý tiếp theo; báo cáo năm gửi trước ngày
10/10/2025).
2. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh
phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác đã nộp
ngân sách; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng thực hiện
hỗ trợ nhà ở (nếu có) và bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ nhà ở cho người có công và thân nhân liệt sĩ theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh hướng dẫn thủ tục thanh
quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà đối với các hộ gia đình người có công
và thân nhân liệt sĩ sau khi có các văn bản quy định, hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan có liên quan.
- Hướng dẫn việc quản lý, cấp
phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ làm nhà ở cho người có công và
thân nhân liệt sĩ đảm bảo đúng quy định.
3. Sở Xây
dựng
- Nghiên cứu, thiết kế tối thiểu
03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương (kèm
theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu), đảm bảo phù hợp với điều kiện
thực tiễn của địa phương (bao gồm công trình vệ sinh) để người dân tham khảo, lựa
chọn; chuyển giao kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kỹ thuật thi
công, xây dựng nhà ở thuộc Đề án.
- Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Mù Cang Chải.
4. Công
an tỉnh
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Trạm Tấu.
5. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại thành phố Yên Bái.
6. Ban
Dân tộc tỉnh
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Yên Bình.
7. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Trấn Yên.
8. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Văn Yên.
9. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai (nếu có) khi thực hiện Đề án hỗ
trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Văn Chấn.
10. Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Yên Bái
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại thị xã Nghĩa Lộ.
11. Ngân
hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Yên Bái
Phối hợp thực hiện Đề án triển
khai xoá nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh; trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện tại huyện Lục Yên.
12. Sở
Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí,
truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung Đề án và tình
hình triển khai thực hiện tại các địa phương trong tỉnh, qua đó tạo sự đồng thuận
cao trong xã hội, huy động trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị,
các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh trong việc tích cực
tham gia hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
13. Báo
Yên Bái, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Tập trung tuyên truyền, phổ biến
các nội dung trong Đề án và tình hình triển khai thực hiện tại các địa phương
trong tỉnh, qua đó tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, huy động trách nhiệm, sức
mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc
trên địa bàn tỉnh trong việc tích cực tham gia hỗ trợ nhà ở cho hộ gia đình người
có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
14. Tỉnh
đoàn thanh niên
Chỉ đạo các tổ chức Đoàn cơ sở
tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách; vận động các tổ chức, doanh nghiệp
và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để
giúp đỡ các hộ xây dựng nhà ở; tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình người
có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo; phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật).
15. Các cơ
quan có thành viên tham gia Ban Chỉ đạo triển khai xoá nhà tạm,
nhà dột nát tỉnh Yên Bái theo Quyết định số 1253-QĐ/TU ngày 12/12/2024 của Tỉnh
uỷ Yên Bái: Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp thực hiện Đề án triển khai xoá nhà
tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh.
16. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt
sâu rộng về mục tiêu, nội dung của Đề án tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân
dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp đến hộ gia đình bằng
nhiều hình thức phù hợp.
- Ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện trên địa bàn; Quyết định phê duyệt số lượng, danh sách hộ gia đình có
thành viên là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận
nghèo được hỗ trợ nhà ở của từng xã, phường, thị trấn đảm bảo đúng đối tượng,
đúng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội) trước ngày 15/02/2025.
- Xây dựng dự kiến tiến độ triển
khai thực hiện Kế hoạch, bao gồm số lượng, danh sách khởi công từng tháng để
làm cơ sở theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, gửi Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo.
- Tổ chức giới thiệu các mẫu
thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn. Tùy theo điều kiện cụ thể, người dân
có thể xây dựng theo kinh nghiệm, truyền thống, phù hợp với điều kiện kinh tế,
sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất
lượng theo quy định.
- Chủ động vận động các nguồn lực
xã hội hóa để có thể hỗ trợ thêm cho hộ gia đình người có công và thân nhân liệt
sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo làm nhà ở trên địa bàn. Đối với các hộ có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, không có khả năng tự tổ chức làm nhà, các địa phương có
trách nhiệm huy động hệ thống chính trị, đặc biệt là sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể và cộng đồng dân cư nơi đối tượng cư trú để tổ chức làm nhà cho các đối
tượng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn và các địa phương trên địa bàn chủ động rà soát, hỗ trợ tháo gỡ cho các hộ
thuộc diện làm nhà theo Đề án có phát sinh khó khăn vướng mắc về đất đai.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn thực hiện: Lập danh sách hộ gia đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ
nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở, đảm bảo đúng đối tượng; huy động nhân
công, vật liệu; phân công cụ thể cán bộ phụ trách thôn, bản, tổ dân phố trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các hộ được hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà ở
theo Kế hoạch…. ; giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ nhà ở đúng mục
đích, đảm bảo chất lượng nhà ở; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên quan ở
địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ nhà ở theo quy định.
- Thực hiện thanh, quyết toán
kinh phí hỗ trợ làm nhà cho các hộ gia đình, đồng thời chỉ đạo các phòng, ban,
đơn vị có liên quan hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ làm nhà đối
với các nhà được hỗ trợ từ nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác gửi Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo đúng tiến độ.
- Tổ chức triển khai làm nhà
cho người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn. Trường hợp phát sinh số nhà ngoài Đề án này, các địa phương
tự huy động nguồn lực để tổ chức làm nhà, đảm bảo thực hiện mục tiêu đến hết
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái không còn nhà tạm, nhà dột nát.
- Báo cáo, đánh giá tiến độ
hàng tháng, quý, năm về kết quả triển khai thực hiện Đề án (báo cáo tháng gửi
trước ngày 12 hàng tháng; báo cáo quý gửi trước ngày 12 của tháng đầu tiên quý
tiếp theo; báo cáo năm gửi trước ngày
10/10/2025) gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời cập
nhật tiến độ thực hiện trên phần mềm báo cáo trực tuyến trước 16h00 hàng ngày trong
các ngày làm việc.
17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Làm đầu mối vận động, chủ động
liên hệ, tiếp nhận các nguồn kinh phí xã hội hóa từ cấp tỉnh và kinh phí hỗ trợ
từ Trung ương; phân bổ kinh phí tiếp nhận cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các huyện, thị xã, thành phố để hỗ trợ làm nhà cho các hộ gia đình theo Đề án
(trường hợp phía nhà tài trợ kinh phí có quy định khác, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ
xem xét, giao cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí phù hợp với yêu cầu của
nhà tài trợ và quy định có liên quan của pháp luật).
- Phối hợp với các tổ chức
thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
toàn dân hưởng ứng, tham gia hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình theo Đề án; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan tiến hành giám sát việc tổ
chức, triển khai thực hiện Đề án trên phạm vi toàn tỉnh.
- Trên cơ sở Quyết định phê duyệt
Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
tiến hành phân bổ nguồn kinh phí xã hội hoá huy động qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố
để tổ chức làm nhà cho các hộ gia đình. Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ, hồ sơ thanh toán
theo đúng các quy định hiện hành và yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đề xuất nhu cầu kinh phí để thực hiện Đề án gửi Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các địa phương để triển
khai thực hiện kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ
làm nhà cho các hộ gia đình theo yêu cầu của nhà tài trợ.
V. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
- Đề án được xây dựng và tổ chức
triển khai thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước đối với các hộ gia
đình người có công và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng và
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh nói chung, qua đó góp phần
củng cố lòng tin của người dân trên địa bàn tỉnh đối với Đảng và Nhà nước, đảm
bảo an sinh xã hội.
- Đề án được thực hiện sẽ góp
phần cải thiện điều kiện nhà ở cho 2.208 hộ gia đình người có công và thân nhân
liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh, qua đó trực tiếp giúp
cho các hộ giải quyết được các chỉ số thiếu hụt về nhà ở và vệ sinh, từng bước ổn
định và nâng cao điều kiện sống, vươn lên phát triển kinh tế gia đình, hộ
nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững, góp phần vào việc hoàn thành các mục
tiêu giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Thông qua việc triển khai thực
hiện Đề án sẽ tiếp tục huy động toàn thể hệ thống chính trị, các doanh nghiệp
và người dân trên địa bàn tỉnh cùng tham gia hỗ trợ làm nhà để nâng cao đời sống
cho gia đình người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn tỉnh; góp phần làm cho gia đình người có công với cách mạng
và thân nhân liệt sĩ, hộ nghèo, hộ cận nghèo nói riêng và nhân dân nói chung
tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; yên tâm
lao động, công tác, học tập; phấn đấu vượt khó làm giàu cho gia đình và quê
hương, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn bản tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP SỐ NHÀ, KINH PHÍ HỖ TRỢ LÀM NHÀ CHO HỘ NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN LIỆT SĨ VÀ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT CHO HỘ
NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 150/QĐ-UBND ngày 23/01/2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái)
STT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
SỐ LƯỢNG NHÀ
|
KINH PHÍ (triệu đồng)
|
Tổng
|
Phân theo loại nhà hỗ trợ
|
Phân theo đối tượng hỗ trợ
|
Tổng
|
Phân theo loại nhà hỗ trợ
|
Phân theo đối tượng hỗ trợ
|
Phân theo cơ cấu vốn
|
Làm mới
|
Sửa chữa
|
Hộ người có công
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Hộ người có công
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Ngân sách Trung ương
|
Nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình huy động
của Trung ương
|
Nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn
hợp pháp khác
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
|
TỔNG
|
2,208
|
1,815
|
393
|
272
|
158
|
114
|
1,546
|
1,338
|
208
|
390
|
319
|
71
|
120,690
|
108,900
|
11,790
|
12,900
|
86,520
|
21,270
|
12,900
|
9,480
|
3,420
|
56,000
|
52,880
|
3,120
|
51,790
|
46,540
|
5,250
|
1
|
Thành
phố Yên Bái
|
17
|
6
|
11
|
15
|
4
|
11
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
690
|
360
|
330
|
570
|
-
|
120
|
570
|
240
|
330
|
-
|
-
|
-
|
120
|
120
|
-
|
2
|
Huyện
Yên Bình
|
191
|
159
|
32
|
47
|
34
|
13
|
74
|
64
|
10
|
70
|
61
|
9
|
10,500
|
9,540
|
960
|
2,430
|
4,140
|
3,930
|
2,430
|
2,040
|
390
|
8,070
|
7,500
|
570
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Huyện
Trấn Yên
|
99
|
76
|
23
|
40
|
24
|
16
|
19
|
18
|
1
|
40
|
34
|
6
|
5,250
|
4,560
|
690
|
1,920
|
1,110
|
2,220
|
1,920
|
1,440
|
480
|
3,330
|
3,120
|
210
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Huyện
Văn Yên
|
203
|
171
|
32
|
25
|
14
|
11
|
114
|
100
|
14
|
64
|
57
|
7
|
11,220
|
10,260
|
960
|
1,170
|
6,420
|
3,630
|
1,170
|
840
|
330
|
10,050
|
9,420
|
630
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Huyện
Văn Chấn
|
292
|
258
|
34
|
30
|
18
|
12
|
236
|
215
|
21
|
26
|
25
|
1
|
16,500
|
15,480
|
1,020
|
1,440
|
13,530
|
1,530
|
1,440
|
1,080
|
360
|
15,060
|
14,400
|
660
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Thị
xã Nghĩa Lộ
|
122
|
103
|
19
|
16
|
7
|
9
|
73
|
67
|
6
|
33
|
29
|
4
|
6,750
|
6,180
|
570
|
690
|
4,200
|
1,860
|
690
|
420
|
270
|
6,060
|
5,760
|
300
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Huyện
Lục Yên
|
260
|
194
|
66
|
91
|
50
|
41
|
77
|
70
|
7
|
92
|
74
|
18
|
13,620
|
11,640
|
1,980
|
4,230
|
4,410
|
4,980
|
4,230
|
3,000
|
1,230
|
9,390
|
8,640
|
750
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Huyện
Trạm Tấu
|
253
|
225
|
28
|
-
|
-
|
-
|
247
|
220
|
27
|
6
|
5
|
1
|
14,340
|
13,500
|
840
|
-
|
14,010
|
330
|
-
|
-
|
-
|
4,040
|
4,040
|
-
|
10,300
|
9,460
|
840
|
9
|
Huyện
Mù Cang Chải
|
771
|
623
|
148
|
8
|
7
|
1
|
706
|
584
|
122
|
57
|
32
|
25
|
41,820
|
37,380
|
4,440
|
450
|
38,700
|
2,670
|
450
|
420
|
30
|
-
|
-
|
-
|
41,370
|
36,960
|
4,410
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP SỐ NHÀ, KINH PHÍ HỖ TRỢ LÀM NHÀ CHO HỘ NGƯỜI
CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN LIỆT SĨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 150/QĐ-UBND ngày 23/01/2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
SỐ LƯỢNG NHÀ
|
KINH PHÍ (triệu đồng)
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Ngân sách Trung ương
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
|
TỔNG
|
272
|
158
|
114
|
12,900
|
12,900
|
9,480
|
3,420
|
1
|
Thành phố Yên Bái
|
15
|
4
|
11
|
570
|
570
|
240
|
330
|
2
|
Huyện Yên Bình
|
47
|
34
|
13
|
2,430
|
2,430
|
2,040
|
390
|
3
|
Huyện Trấn Yên
|
40
|
24
|
16
|
1,920
|
1,920
|
1,440
|
480
|
4
|
Huyện Văn Yên
|
25
|
14
|
11
|
1,170
|
1,170
|
840
|
330
|
5
|
Huyện Văn Chấn
|
30
|
18
|
12
|
1,440
|
1,440
|
1,080
|
360
|
6
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
16
|
7
|
9
|
690
|
690
|
420
|
270
|
7
|
Huyện Lục Yên
|
91
|
50
|
41
|
4,230
|
4,230
|
3,000
|
1,230
|
8
|
Huyện Trạm Tấu
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Huyện Mù Cang Chải
|
8
|
7
|
1
|
450
|
450
|
420
|
30
|
PHỤ LỤC 3
KẾ HOẠCH XOÁ NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 150/QĐ-UBND ngày 23/01/2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái)
Stt
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
SỐ LƯỢNG NHÀ
|
KINH PHÍ (triệu đồng)
|
Tổng
|
Phân theo loại nhà hỗ trợ
|
Phân theo đối tượng hỗ trợ
|
Tổng
|
Phân theo đối tượng hỗ trợ
|
Phân theo loại nhà hỗ trợ
|
Phân theo cơ cấu vốn
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Nguồn vốn hỗ trợ từ Chương trình huy động của Trung ương
|
Nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
Tổng
|
Xây mới
|
Sửa chữa
|
|
TỔNG
|
1,936
|
1,657
|
279
|
1,546
|
1,338
|
208
|
390
|
319
|
71
|
107,790
|
86,520
|
21,270
|
99,420
|
8,370
|
56,000
|
52,880
|
3,120
|
51,790
|
46,540
|
5,250
|
1
|
Thành phố Yên Bái
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
120
|
-
|
120
|
120
|
-
|
-
|
|
|
120
|
120
|
-
|
2
|
Huyện Yên Bình
|
144
|
125
|
19
|
74
|
64
|
10
|
70
|
61
|
9
|
8,070
|
4,140
|
3,930
|
7,500
|
570
|
8,070
|
7,500
|
570
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Huyện Trấn Yên
|
59
|
52
|
7
|
19
|
18
|
1
|
40
|
34
|
6
|
3,330
|
1,110
|
2,220
|
3,120
|
210
|
3,330
|
3,120
|
210
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Huyện Văn Yên
|
178
|
157
|
21
|
114
|
100
|
14
|
64
|
57
|
7
|
10,050
|
6,420
|
3,630
|
9,420
|
630
|
10,050
|
9,420
|
630
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Huyện Văn Chấn
|
262
|
240
|
22
|
236
|
215
|
21
|
26
|
25
|
1
|
15,060
|
13,530
|
1,530
|
14,400
|
660
|
15,060
|
14,400
|
660
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
106
|
96
|
10
|
73
|
67
|
6
|
33
|
29
|
4
|
6,060
|
4,200
|
1,860
|
5,760
|
300
|
6,060
|
5,760
|
300
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Huyện Lục Yên
|
169
|
144
|
25
|
77
|
70
|
7
|
92
|
74
|
18
|
9,390
|
4,410
|
4,980
|
8,640
|
750
|
9,390
|
8,640
|
750
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Huyện Trạm Tấu
|
253
|
225
|
28
|
247
|
220
|
27
|
6
|
5
|
1
|
14,340
|
14,010
|
330
|
13,500
|
840
|
4,040
|
4,040
|
|
10,300
|
9,460
|
840
|
9
|
Huyện Mù Cang Chải
|
763
|
616
|
147
|
706
|
584
|
122
|
57
|
32
|
25
|
41,370
|
38,700
|
2,670
|
36,960
|
4,410
|
-
|
|
|
41,370
|
36,960
|
4,410
|