ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 07
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ, CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỂ
LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một
số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, định mức hỗ trợ,
mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 30/TTr-LĐTBXH ngày 20 tháng 3 năm 2023 và Báo
cáo số 120/BC-SLĐTBXH ngày 06 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về mức hỗ trợ, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng
tiền để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ
phát triển sản xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- TT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KTNS, KGVX (58 bộ).
<Tannd T4.2023>
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC HỖ TRỢ, CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ BẰNG TIỀN ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG
CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN DỰ ÁN MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức hỗ trợ cụ thể thực hiện
01 (một) dự án xây dựng, cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền để luân
chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Hộ nghèo có ít nhất một thành viên có khả năng
lao động, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm
hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo); người khuyết tật có khả năng
lao động trên địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư
số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát
triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục thẩm định, phê duyệt dự án; nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm
định, phê duyệt dự án
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết
số 33/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nội dung, định mức hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện dự án mô hình
giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2023 - 2025.
2. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ
a) Nội dung hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản
1 Điều 2 Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định nội dung, định mức hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục
thực hiện dự án mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2025.
b) Mức hỗ trợ
Mức hỗ trợ thực hiện một (01) dự án là 20.000.000 đồng/hộ,
cá nhân (người khuyết tật).
Điều 4. Hình thức, tỷ lệ quay
vòng và thời gian thu hồi vốn quay vòng
1. Hình thức thu hồi để quay vòng: Bằng tiền.
2. Tỷ lệ quay vòng vốn
Tỷ lệ quay vòng vốn bằng tiền đảm bảo mức 10% phần
vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hộ dân, cá nhân để luân chuyển trong cộng đồng
theo từng dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng.
3. Trình tự luân chuyển và thời gian thu hồi vốn
a) Quay vòng vốn và thời gian thu hồi vốn
Sau khi kết thúc chu kỳ sản xuất, hộ dân, cá nhân
có thu nhập từ sản phẩm được hỗ trợ vốn, có trách nhiệm nộp tiền theo tỷ lệ %
quay vòng theo quy định tại khoản 2 Điều này vào tài khoản tiền gửi của cơ
quan, đơn vị được giao vốn mở tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng để sử dụng
quay vòng cho các tổ hợp tác, nhóm hộ, nhóm cộng đồng tham gia dự án cộng đồng
tiếp theo đảm bảo mục tiêu của dự án. Thời gian nộp tiền chậm nhất 03 tháng kể
từ ngày kết thúc dự án.
b) Luân chuyển vốn
- Chủ dự án căn cứ vào biên bản họp cộng đồng dân
cư, danh sách hộ, cá nhân được hỗ trợ vốn đã được phê duyệt tiến hành cấp vốn
và khoản tiền thu hồi tại khoản 2 Điều này cho đối tượng tham gia dự án nhưng
không vượt quá mức hỗ trợ tối đa do cấp có thẩm quyền quy định.
- Cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện gồm: Các
phòng, ban được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thực hiện dự án (Chủ đầu
tư) tổ chức thực hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp
cộng đồng không đủ năng lực quản lý, chủ đầu tư cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản
lý, tổ chức quay vòng luân chuyển.
- Chủ đầu tư quyết toán chi ngân sách nhà nước thực
hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng theo số chi đã thực thanh
toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước của dự án theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
- Trường hợp trong quá trình triển khai dự án,
phương án sản xuất phải tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do
các nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân
bất khả kháng) dẫn đến không có thu nhập theo kế hoạch, Chủ dự án xem xét, quyết
định thu hẹp phạm vi hoặc tạm dừng dự án và dừng thu hồi quay vòng vốn.
Điều 5. Quy trình theo dõi, kiểm
tra, giám sát và quản lý vốn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho cơ
quan, đơn vị tham mưu (Chủ đầu tư) và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
dự án theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng, thu hồi
vốn, luân chuyển vốn trong cộng đồng của từng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai trên địa
bàn.
2. Cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện thực hiện
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đại diện tổ nhóm cộng đồng;
hướng dẫn, giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng
giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, phương án sản xuất theo tiến
độ thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cộng đồng dân cư được tham gia dự án tổ chức
theo dõi, giám sát việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng của từng dự
án trên địa bàn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Kết thúc dự án Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định thu hồi số vốn quay vòng theo tỷ lệ thực hiện dự án làm cơ sở để
các cơ quan tham mưu và Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi.
5. Cách thức xử lý trong trường hợp rủi ro nguyên
nhân khách quan
Khi rủi ro xảy ra, hộ dân, cá nhân phải báo cáo ngay
với Trưởng tổ nhóm; Trưởng tổ nhóm báo cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất để tiến hành lập biên bản tại chỗ xác định
rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan), quy trách nhiệm (căn cứ nội quy, cam kết
của các thành viên nhóm) và tổ chức bán tận thu (nếu có). Thành phần tham gia gồm:
Chủ hộ, cá nhân; Trưởng tổ nhóm; đại diện cơ quan, đơn vị được giao vốn; Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện (trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện không ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt dự án) và đại
diện cơ quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện (nếu cần); biên bản lập xong gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định gia hạn
thu hồi, miễn thu hồi phần vốn nhà nước hỗ trợ cho hộ dân, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện dự án
mô hình giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2023 - 2025; hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của địa
phương trong quá trình thực hiện dự án. Tổng hợp kết quả thực hiện của các huyện,
thành phố, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Tài chính phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các đơn vị liên quan cân đối nguồn kinh phí thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để xem xét, ký hợp đồng với đại diện cộng
đồng dân cư; có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, thanh toán, giải ngân vốn, thu
hồi quay vòng vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội
dung, hoạt động của dự án, phương án sản xuất theo tiến độ thực hiện được quy định
tại khoản 6, khoản 7 Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cộng đồng dân cư thực
hiện dự án, theo dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn và kịp thời kiến
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung khó khăn, vướng mắc liên quan. Trên
cơ sở báo cáo kết quả thực hiện dự án 06 tháng, hàng năm và tổng kết của cộng đồng
dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025.
5. Đối với cộng đồng dân cư được
tham gia dự án phát triển sản xuất: Thực hiện quản lý, tổ chức việc quay vòng
luân chuyển vốn trong cộng đồng theo đúng quy định hiện hành. Báo cáo kết quả
thực hiện dự án theo định kỳ 06 tháng, hàng năm và khi kết thúc dự án, gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện, các văn bản viện dẫn
tại Quy định này bị thay đổi, bổ sung, điều chỉnh thì áp dụng theo quy định tại
văn bản mới.
2. Trong quá trình thực hiện, phát sinh vấn đề, nội
dung vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp) xem xét, xử lý theo
quy định./.