ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
31 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm /2017;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một
số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số
71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu
nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30
tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an
toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 22/TTr-SCT ngày 14 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn nơi có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công Thương, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- Cục KTAT và MTCN- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện
tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh, các phòng CM;
- Lưu: VT, KTN(HVTr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2019 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản
lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn; cơ chế phối hợp và trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà
nước của tỉnh về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và phối hợp
1. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao
trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Đảm bảo tính thống nhất, tập trung, không
hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản
lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; bảo
đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả công tác quản lý
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì mục đích
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Quy định
chung quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
thống nhất quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
2. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Quy định
về quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong phạm vi khu vực
biên giới
Bộ Chỉ
huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, hướng dẫn, quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong
phạm vi khu vực biên giới theo đúng Hiệp định về Quy chế
quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa Chính phủ nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ
Điều 6. Công
tác thanh tra, kiểm tra vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Công tác thanh tra, kiểm tra định
kỳ
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
b) Công an tỉnh thực hiện thanh
tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp được Công
an tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện (biên bản kiểm tra xác nhận) về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật Phòng, chống khủng bố; Nghị
định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi
hành của Bộ Công an theo phương thức định kỳ đảm bảo mỗi lĩnh vực kiểm tra định
kỳ không quá một lần trong một năm.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra đột
xuất
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, xác minh các vụ việc có liên quan
đến sự mất an toàn trong sử dụng, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; theo đơn khiếu nại, tố cáo
hoặc chỉ đạo của cơ quan cấp có thẩm quyền.
b) Công an tỉnh kiểm tra đột xuất
hoặc phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về an ninh trật tự hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo về các vi phạm làm ảnh hưởng đến
an ninh trật tự hoặc theo yêu cầu tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự
theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cần phối hợp giữa các
ngành chức năng nhằm làm rõ các dấu hiệu vi phạm thì các ngành theo chức năng,
lĩnh vực quản lý chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để lập đoàn kiểm tra
liên ngành hoặc trực tiếp trao đổi đề nghị các ngành tham gia phối hợp.
Điều 7. Công
tác xử lý sai phạm trong vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
Khi phát hiện tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm
quyền thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm
vụ.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư số 13/2018/TT-BCT, Sở Công Thương còn có trách nhiệm:
1. Chủ trì tuyên truyền, phổ biến
và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn; báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý và
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
2. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh
hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
3. Chỉ định các địa điểm, khu vực
bắt buộc phải sử dụng dịch vụ nổ mìn nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội.
4. Phê duyệt thiết kế hoặc phương
án nổ mìn của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khu vực
dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử - văn hoá, bảo
tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác
của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật. (trừ các tổ chức,
doanh nghiệp có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp cấp).
5. Tiếp nhận thông báo sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Điểm đ, Khoản
2, Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế vị trí, khu vực sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về công tác đảm bảo các điều
kiện an toàn theo quy định và phải được chấp thuận bằng văn bản thì mới được
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
6. Thẩm định hồ sơ Thiết kế công
trình kho vật liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ
của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân địa phương giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo
và các vấn đề liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh. Trường hợp vượt thẩm quyền,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các
hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ để phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản hướng dẫn về vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ phục vụ công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật về an ninh, trật tự liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ. Tổ chức tập huấn, huấn luyện, hướng dẫn công tác đảm bảo về
an ninh trật tự trong quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo
thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân có liên quan. Cung cấp hệ thống biểu mẫu phục
vụ công tác quản lý về an ninh, trật tự đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật.
3. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự; Giấy chứng nhận đủ điều kiện (biên bản kiểm tra
xác nhận) về phòng cháy, chữa cháy; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu
trách nhiệm về an ninh, trật tự và các điều kiện thực tế tại cơ sở có liên quan
đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Thực hiện công tác phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ để thực hiện phạm tội và thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
khác.
4. Hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây
dựng các phương án bảo đảm an ninh trật tự; phòng cháy, chữa cháy; phòng chống
khủng bố.
5. Chủ trì, phối hợp với các ngành
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự liên quan đến vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên
địa bàn theo thẩm quyền.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin, cập
nhật, khai thác cơ sở dữ liệu điện tử về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ phục vụ công tác quản lý và thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công
tác bảo đảm an ninh, trật tự cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
7. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm an ninh, trật tự đối với các
hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Kiến nghị,
đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
thuộc thẩm quyền theo quy định và theo Quy chế này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị chức năng thuộc ngành, lĩnh vực được phân công tổ chức thực hiện Quy chế
này.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có
liên quan điều tra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng, những vi phạm
quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn lao động trong sử dụng, bảo quản vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và xử lý theo quy định của pháp
luật. Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi
phạm về thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định
hiện hành.
5. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện các nội dung
công tác quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn quản lý theo quy định và Quy chế
này.
2. Phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan chức năng quản lý về vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn huyện, thành phố đảm
bảo an ninh trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
3. Chỉ đạo các
phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám
sát, quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn; Tổ chức triển khai việc ứng phó sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Tuyên truyền
giáo dục việc thi hành pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
5. Khi phát hiện
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, tiến
hành xử phạt theo thẩm quyền đồng thời báo cáo kịp thời với Sở Công Thương và
các cơ quan chức năng hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý nếu các hành vi vi phạm
vượt quá thẩm quyền.
6. Tham gia giám
sát việc thực hiện phương án nổ mìn; phương án phòng ngừa, khắc phục sự cố của
đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn huyện
quản lý khi có yêu cầu.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật về vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ cho các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và nhân dân
trên địa bàn.
2. Tham gia giám
sát các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định theo phương án nổ mìn, giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; phương án phòng ngừa,
khắc phục sự cố của đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan đến vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ xử lý các trường hợp khẩn cấp về sự cố,
tai nạn cháy, nổ trong quá trình sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ tại địa bàn.
4. Thống nhất với
các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn về
quy ước hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương và thông báo cho nhân dân được biết.
5. Khi phát hiện
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn có các hành vi vi phạm pháp luật về vật
liệu nổ công nghiệp tiến hành xử phạt theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan chức năng để xử lý kịp thời.
Điều 13.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ
Thực hiện theo quy định của pháp
luật và các quy định sau:
1. Tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải căn cứ các quy
định, số lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được sử dụng trong
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của các tổ chức
được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để có kế hoạch, trách
nhiệm cung ứng đảm bảo đúng về số lượng, chủng loại và chất lượng.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm phương án nổ mìn đã được chấp
thuận; nghiêm cấm nổ mìn không đúng quy định gây ảnh hưởng đến môi trường và đời
sống an ninh xã hội.
3. Thời gian không được nổ mìn:
a) Thời gian nghỉ tết Nguyên Đán
và những ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật.
b) Đối với những địa điểm nổ mìn gần
khu dân cư trong phạm vi 300m, khu vực biên giới trong phạm vi 2000m tính từ đường biên giới về phía Bên mình: Từ 21 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau.
4. Những trường hợp khác, Cơ quan
chức năng liên quan sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ
mìn trong một khoảng thời gian nhất định.
5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý nhà nước; Đoàn thanh tra, kiểm
tra để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của Pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và
các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản
về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.