ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 28 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN,
PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ về Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
Thực hiện Hướng dẫn số 733/LHH ngày 06 tháng 9 năm 2002 của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản
biện và giám định xã hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị
tại Tờ trình số 59/TTr-LHH ngày 20 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- LHH KH&KT VN;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (B/c);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN
VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm
2010 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Bản quy định
này được áp dụng đối với cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định
xã hội; cơ quan đặt yêu cầu, cơ quan yêu cầu thực hiện tư vấn, phản biện, giám
định xã hội và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện tư vấn,
phản biện, giám định xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định xã hội
và cơ quan yêu cầu thực hiện; cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, giám định
xã hội
1. Cơ quan chủ
trì và thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo Quy định
này là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị (Sau đây gọi tắt
là Liên hiệp hội).
2. Cơ quan đặt yêu
cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp Hội là các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã. Trường hợp cần thiết Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, UBMTTQVN Tỉnh yêu cầu Liên hiệp hội thực hiện
tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các nhiệm vụ quan trọng.
Điều 3. Đối tượng thực hiện tư vấn, phản biện, giám định xã hội
1. Đối tượng được
thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chính sách, chương
trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo, y tế,
khoa học- công nghệ và môi trường (Sau đây gọi tắt là đề án) có tính chất phức
tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng thực hiện hoặc
trình cấp trên phê duyệt. Bao gồm:
- Các chiến lược,
chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của tỉnh, của các ngành,
của huyện, thành phố, thị xã;
- Các chương
trình, dự án, đề án phát triển về phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo,
y tế, khoa học- công nghệ và môi trường có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng
điểm hoặc đa ngành. Đặc biệt là các đề án có tính chất nhạy cảm về: Lịch sử,
văn hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao động, việc
làm và xóa đói, giảm nghèo và an sinh xã hội; các đề án do các doanh nghiệp
trong các thành phần kinh tế xin phép đầu tư trên địa bàn tỉnh có khả năng tác
động lớn đến văn hóa, cảnh quan, môi trường; sử dụng nhiều diện tích đất và có ảnh
hưởng nhiều đến dân cư và an sinh xã hội.
2. Đối với các
đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi
xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề
xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, UBND tỉnh kiến nghị
cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện
trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Khái niệm tư vấn,
phản biện và giám định xã hội trong Quy định này được hiểu như sau:
Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin,
tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị trong việc đề xuất,
xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt đề án.
Phản biện là hoạt động cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân
tích, đánh giá tính khả thi và các kiến nghị về sự phù hợp của nội dung đề án đối
với mục tiêu và các điều kiện ràng buộc ban đầu hoặc thực trạng đặt ra.
Giám định xã
hội là hoạt động theo dõi việc thực hiện đề án, đưa
ra các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị kịp thời về việc tổ chức thực hiện,
mục tiêu, nội dung hoặc chất lượng đề án.
Điều 5. Mục đích của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Mục đích của hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là cung cấp cho
các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm cơ sở, luận
cứ khoa học độc lập, khách quan trong việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê
duyệt hoặc thực hiện đề án.
Điều 6. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Tính chất của
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội là không vì mục
đích lợi nhuận, không phải là hoạt động nghề nghiệp, là sự thể hiện trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ tham gia đóng góp trí tuệ vào các đề án với
tính chuyên môn cao, trên tinh thần thẳng thắn và xây dựng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 7. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
Hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội được thực hiện theo các hình thức
sau:
1. Các cơ quan
đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội đối với các
đề án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình hoặc các đề án trình cấp trên phê duyệt.
2. Liên hiệp hội
tự đề xuất nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án
quan tâm, tổ chức thực hiện và đề xuất kiến nghị gửi tới các cơ quan có liên
quan và các cấp có thẩm quyền xem xét.
Điều 8. Các mức tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Chia sẻ
thông tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn
chuyên gia.
2. Phân tích,
đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu
nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ
đề án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích,
đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc
phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ đề án.
4. Chủ trì
nghiên cứu soạn thảo toàn bộ hoặc một số phần nhất định của đề án.
Điều 9. Nội dung tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã
hội
1. Đối với trường
hợp các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Phải có biên bản
thỏa thuận hoặc hợp đồng giữa hai bên bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Bối cảnh của
đề án;
- Mục tiêu của
đề án;
- Phạm vi của
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
- Các kết quả
phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
- Thời hạn thực
hiện;
- Các thông tin
sẽ được cung cấp và bảo mật (Nếu có yêu cầu); các điều kiện (Về quan hệ, chi
phí, trang thiết bị...) do tổ chức yêu cầu đảm bảo.
2. Trường hợp
Liên hiệp hội chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì
phải xác định phạm vi và nội dung công việc xét thấy cần thiết phải tư vấn, phản
biện và giám định xã hội, đồng thời có ý kiến đề xuất đến các tổ chức, cơ quan
có liên quan, theo các trường hợp sau:
- Khi được chấp
thuận và đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội
dung khoản 1 của Điều này;
- Khi chưa có sự
thống nhất giữa tổ chức có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên hiệp hội báo cáo
với Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Trình tự tổ
chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo Hướng
dẫn số 733/LHH ngày 06/9/2002 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam.
4. Trường hợp tổ
chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện giao đích danh cho một cá nhân chuyên gia tự
thực hiện, thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung và kết quả thực
hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ tên của từng chuyên gia
cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
1. Chủ động đặt
yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho Liên hiệp hội đối với các đề
án thuộc diện nêu tại khoản 3 Điều 1 của Quy định này.
2. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện thuận lợi
về kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (Nếu có thỏa thuận) cho Liên hiệp hội thực
hiện nhiệm vụ được yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Xử lý các kiến
nghị trong văn bản tư vấn, phản biện hoặc giám định xã hội của Liên hiệp hội.
Văn bản tư vấn, phản biện hoặc giám định xã hội của Liên hiệp hội được tập hợp
trong hồ sơ đề án gửi trình các cấp có thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Thực hiện
các biện pháp tổ chức thích hợp để tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên
gia giỏi ở các Hội thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án được yêu cầu với chất
lượng cao.
2. Đảm bảo yêu
cầu về nội dung, tiến độ thực hiện và tính độc lập, khách quan, trung thực của
nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Chịu trách
nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện, giám định xã hội và những ý kiến
do mình đề xuất.
4. Quản lý, bảo
mật (Nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các
phương tiện kỹ thuật (Nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm
vụ theo yêu cầu.
5. Trên cơ sở kế
hoạch và dự kiến các đề xuất của các cơ quan đối với các chính sách, đề án cần
thiết phải được tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội đối với các chính sách và các đề án do Liên hiên
hiệp hội tự nghiên cứu đề xuất; hàng năm Liên hiệp hội phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các ngành, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội trình UBND tỉnh để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của Tỉnh, và các trường hợp đột xuất theo yêu cầu công việc.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện,
thành phố, thị xã
Hàng năm các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động phối hợp với Liên hiệp hội
để xác định, lựa chọn và đề xuất những đối tượng cần thiết phải được tư vấn, phản
biện và giám định xã hội trình UBND tỉnh phê duyệt, làm cơ sở cho Liên hiệp hội
thực hiện.
Điều 13. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
Khi Liên hiệp hội
và tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc cơ quan có
trách nhiệm thẩm định còn ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội dung kết
quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của một đối tượng tư vấn, phản biện
và giám định xã hội thì UBND tỉnh là cơ quan xem xét, quyết định giải quyết cuối
cùng.
Chương III
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều 14. Kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và
giám định xã hội
1. Nguyên tắc
xác định kinh phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp hội là đảm bảo bù đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho các hoạt động
này, không vì lợi nhuận.
2. Nguồn kinh
phí cho các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Đối với các
đề án do Tỉnh (Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh) yêu cầu thực hiện tư vấn, phản
biện, giám định xã hội và các đề án do Liên hiệp hội tự đề xuất được UBND tỉnh
chấp nhận: Liên hiệp hội lập dự toán kinh phí, trên cơ sở nội dung và mức chi
quy định tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính, được ngân sách Tỉnh bố
trí và cấp phát theo đề án;
b) Đối với các
đề án do các cơ quan đặt yêu cầu tư vấn, phản biện, giám định xã hội: Kinh phí
được xác định trên cơ sở hợp đồng do hai bên thỏa thuận phù hợp với nội dung và
mức chi quy định tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính và được trích
từ nguồn kinh phí của đề án; trường hợp các đề án không được bố trí từ nguồn
kinh phí riêng thì được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan đặt yêu
cầu. Trường hợp Tỉnh ủy, UBND tỉnh yêu cầu thì thực hiện theo quyết định cụ thể;
c) Nội dung, mức
chi cụ thể cho từng trường hợp và công tác quản lý, cấp phát, quyết toán kinh
phí hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 27/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính;
d) Hàng năm,
Liên hiệp hội và các Hội thành viên có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính về tình
hình quản lý, sử dụng thu, chi từ các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Giao Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh phối hợp các ngành liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.