THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1464/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bình đẳng giới ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển
khai Thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Ban Bí thư về
Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ phụ nữ trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt
là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
Thực hiện có hiệu quả công tác phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Người có nguy cơ bị bạo lực và nạn
nhân của bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, can thiệp và hỗ trợ kịp thời
nhằm ngăn ngừa bạo lực xảy ra và có cơ hội cải thiện nâng cao chất lượng môi
trường sống và làm việc. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu sau:
- Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan và cộng đồng
trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng nhóm đối
tượng có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ
sở giới;
- 100% nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới
được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
- 50% người gây bạo lực trên cơ sở giới
được phát hiện, tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp.
Tầm nhìn đến năm 2030: Hoàn thiện cơ
chế, chính sách về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới nhằm tăng
cường thực thi pháp luật và đảm bảo hệ thống dịch vụ về phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới được triển khai đồng bộ trên phạm vi toàn quốc hướng tới
môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHẠM VI
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên phạm vi toàn quốc,
ưu tiên các ngành, vùng, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy
ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền
các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên
quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt đối xử về
giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã
hội.
a) Triển khai chiến dịch truyền thông
với các hình thức đa dạng, phong phú trong “Tháng hành động quốc gia vì bình đẳng
giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”; hưởng ứng Ngày quốc tế xóa bỏ mọi
hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; “Tháng
hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình”;
b) Triển khai các hình thức truyền
thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng
nhóm đối tượng của Đề án theo từng vùng, miền; xây dựng mạng lưới người có ảnh
hưởng trong xã hội để truyền tải thông điệp về phòng ngừa và ứng phó bạo lực
trên cơ sở giới; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên
môi trường mạng, ép phụ nữ kết hôn với người nước ngoài vì lý do kinh tế và
phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ quản
lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về
công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
b) Xây dựng và ban hành hướng dẫn,
tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy
rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ
em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy
- nhà tạm lánh ở cộng đồng; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới; kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân; chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ nạn nhân tại
cơ sở y tế;
c) Xây dựng bộ công cụ thu thập số liệu
và thí điểm cơ sở dữ liệu về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới;
d) Tổ chức các hoạt động kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị và địa phương.
3. Triển khai các hoạt động phòng ngừa
bạo lực trên cơ sở giới
a) Nghiên cứu, xây dựng và phát triển
các chương trình, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa bạo lực trên cơ sở giới;
b) Triển khai các hoạt động tuyên
truyền, tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ
cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương do bạo lực trên cơ sở giới.
4. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ
trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
a) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của
bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ bảo đảm an toàn, tạm lánh khẩn cấp, dịch vụ hỗ
trợ ban đầu tại địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh ở cộng đồng cho nạn nhân; cung cấp
dịch vụ chăm sóc tối thiểu cho nạn nhân và tư vấn cho người gây bạo lực tại cơ
sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ chăm sóc, tư vấn
cho nạn nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên
ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo
vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực;
b) Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô
hình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại cộng đồng nhằm hỗ trợ
phụ nữ có nguy cơ bị ép kết hôn với người nước ngoài và giảm thiểu tình trạng bạo
lực trên cơ sở giới tại vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
c) Triển khai lồng ghép hoạt động
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ,
hội, đoàn thể tại khu công nghiệp, cơ quan, tổ chức; xây dựng cơ chế tiếp nhận
thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử
lý người có hành vi quấy rối tình dục;
d) Triển khai mô hình thành phố an toàn
và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng,
thực hiện rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu
nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ
em gái trên địa bàn;
đ) Triển khai mô hình trường học an
toàn, thân thiện, không bạo lực với các hoạt động tập huấn kỹ năng cho giáo
viên, người học và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực tại trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại
trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng
ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong các câu lạc bộ thể thao, hoạt động
ngoại khóa.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động nguồn lực, trao đổi kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế trong việc
thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí
từ các nguồn:
- Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa
phương; chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai
đoạn 2016 - 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng;
- Các nguồn hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trong phạm vi toàn quốc;
tăng cường trách nhiệm phối hợp liên ngành của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam trong triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; hướng dẫn,
tổ chức, triển khai các hoạt động của Đề án và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính
phủ;
- Xây dựng và ban hành hướng dẫn về
phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; tiêu chuẩn về: thành phố an
toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ
hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới;
- Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài
chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của quốc tế trong việc thực hiện Đề án.
2. Bộ Y tế chủ trì hướng dẫn về chăm
sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới
trong triển khai Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016
- 2025.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực;
thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực.
4. Bộ Công an chỉ đạo công an các cấp
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc phát hiện sớm, can thiệp
và xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo
vệ nạn nhân.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo
lực trên cơ sở giới.
6. Các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Đề
án, lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
trong các Chương trình, Đề án liên quan; báo cáo việc thực hiện Đề án gửi về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 12 hằng năm để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai các hoạt động của Đề án; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.
8. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục tại nơi làm việc
cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khuyến khích công đoàn cơ sở
phối hợp cùng chuyên môn triển khai, hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục
tại nơi làm việc.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân
sách địa phương bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Đề án;
b) Tổ chức thực hiện Đề án theo hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan;
c) Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Đề án tại địa phương, báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 12 hằng năm để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: PL, KTTH, V.III;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|