THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1460/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG CHUYỂN DÂN SÔNG ĐÀ XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH THUỘC TỈNH
SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La tại tờ trình số 84/TTr-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2011
và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 3715/BKHĐT-GSTĐĐT
ngày 13 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển
dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015
(viết tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:
1.
Phạm vi Đề án: Vùng ảnh hưởng chuyển dân sông Đà xây dựng
thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La gồm 50 xã và 2 thị trấn thuộc 5 huyện: Phù
Yên, Mộc Châu, Bắc Yên, Mường La, Mai Sơn, bao gồm: 664 bản, số dân trong vùng
Đề án là 54.153 hộ.
2. Đối
tượng thực hiện: Hộ dân phải di chuyển đến các điểm
tái định cư tập trung và xen ghép trong nội bộ xã; hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 trong vùng Đề án là 25.327 hộ.
3. Mục
tiêu:
a) Mục tiêu tổng
quát: Đến năm 2015, ổn định được nơi ở của các hộ dân, không còn hộ thiếu đất sản
xuất và hộ đói, giảm hộ nghèo xuống bằng mức bình quân chung của Tỉnh. Vùng thực
hiện Đề án có nền kinh tế phát triển toàn diện, dân cư ổn định, có điều kiện
phát triển bền vững và hòa nhịp với sự phát triển chung của Tỉnh, đời sống của
người dân được bảo đảm và ngày càng được nâng cao. Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ
lao động được đào tạo nghề ở nông thôn. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội trong vùng dự án theo Chương trình xây dựng nông
thôn mới. Nâng độ che phủ rừng của vùng hồ nhằm tăng khả năng phòng hộ hồ thủy
điện Hòa Bình và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015, giải
quyết cơ bản công tác bố trí sắp xếp dân cư, bao gồm: Di dân đến các điểm tái định
cư tập trung khoảng 680 hộ, bố trí tái định cư xen ghép trong nội bộ xã khoảng
1.150 hộ;
- Phát triển sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng các vùng chuyên
canh tập trung gắn với công nghiệp chế biến vừa và nhỏ. Đẩy mạnh sản xuất lương
thực, thực phẩm bảo đảm an ninh lương thực, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Nâng
tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015
cơ cấu kinh tế trong vùng Đề án chuyển dịch theo hướng: Nông, lâm, ngư nghiệp đạt
47%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đạt 35%; thương mại, dịch vụ đạt
18%;
- Đầu tư phát triển rừng
phòng hộ kết hợp với rừng kinh tế nhằm nâng cao thu nhập của người dân và bảo vệ
môi trường sinh thái. Nâng độ che phủ của rừng lên 55% vào năm 2015;
- Đầu tư xây dựng mới
và nâng cấp đường ô tô đến xã, bảo đảm các xã có đường đi lại được 4 mùa và có
đường ô tô đến các bản; phấn đấu 95% số hộ trong vùng Đề án được sử dụng điện
lưới quốc gia và được dùng nước sạch hợp vệ sinh, 100% số hộ được xem truyền
hình;
- Đến hết năm 2015,
vùng dự án không còn hộ đói, tỷ lệ độ nghèo bằng mức bình quân chung của cả tỉnh,
thu nhập bình quân đầu người đạt 16 triệu đồng/người/năm;
- Phát triển giáo dục,
y tế, văn hóa - xã hội cho nhân dân vùng Đề án ngang bằng với các vùng khác
trong tỉnh. Sắp xếp lại lao động, phấn đấu giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong lao động xã hội bằng mức bình quân chung của Tỉnh, tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo, tập huấn đạt trên 50%. Thực hiện công bằng và đảm bảo trật tự,
an toàn xã hội.
4.
Thời gian thực hiện Đề án: Từ năm 2011 đến năm 2015.
5.
Các hạng mục đầu tư chủ yếu
a) Sắp xếp ổn định
dân cư: Điều chỉnh, sắp xếp 1.830 hộ dân, trong đó: 680 hộ với 2.852 nhân khẩu
di chuyển do thiếu đất sản xuất và đất ở; 1.150 hộ với 5.587 nhân khẩu phải di
chuyển do không có đất ở (đã có đủ đất sản xuất). Xây dựng đồng bộ 16 điểm tái
định cư tập trung (11 điểm tại các xã trong vùng dự án và 5 điểm ngoài vùng thuộc
các xã Chiềng Chung, Chiềng Lương huyện Mai Sơn) và 29 điểm dân cư trong nội bộ
xã cho các hộ thiếu đất ở.
b) Đầu tư phát triển
sản xuất: Trồng rừng kinh tế kết hợp phòng hộ 3.150 ha; khoanh nuôi tái sinh rừng
tự nhiên 10.000 ha; bảo vệ rừng hiện có 77.740 ha; xây dựng nương định canh
2.410 ha; hỗ trợ vốn 25.327 hộ nghèo để sản xuất cây ngắn ngày và chăn nuôi đại
gia súc, xây dựng 319 mô hình sản xuất theo 23 loại hình sản xuất nông - lâm -
thủy sản; hỗ trợ lãi suất vốn vay để phát triển cây chè.
c) Hỗ trợ đào tạo nghề
và tập huấn chuyển giao công nghệ: đào tạo nghề ngắn hạn 12.000 người; tổ chức
tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất, công nghệ mới cho 20.000 người.
d) Xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng:
- Xây dựng 5 tuyến đường
liên xã, 10 tuyến đường liên bản và 17 cầu;
- Đầu tư tiếp để hoàn
thành 2 dự án điện của xã Tân Hợp, huyện Mộc Châu và xã Chiềng Hoa, huyện Mường
La; đầu tư xây dựng 62 công trình nước tự chảy và khoảng 50 giếng đào;
- Xây dựng 59 công
trình thủy lợi, 12 km kè bảo vệ khu dân cư, bảo vệ diện tích đất sản xuất;
- Xây dựng 3 trường mầm
non tại trung tâm xã, 17 điểm trường ở bản, 18 phòng học trường tiểu học; xây dựng
thêm 03 phòng học cho Trường trung học cơ sở xã Đá Đỏ, huyện Phù Yên;
- Xây dựng 03 phòng
khám đa khoa khu vực, 16 trạm y tế xã, 38 phòng ở của cán bộ y tế xã; hỗ trợ
xây dựng tủ thuốc y tế 300 bản, mức hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/tủ thuốc;
- Xây dựng 73 nhà văn
hóa xã, bản, 09 công trình trụ sở Ủy ban nhân dân xã; hỗ trợ san ủi mặt bằng
xây dựng 20 chợ và 28 sân thể thao;
- Xây dựng 14 trạm
khuyến nông - lâm, 03 trung tâm đào tạo nghề nông thôn cho 3 huyện Phù Yên, Mộc
Châu và Bắc Yên; xây dựng trụ sở Ban Quản lý dự án di dân tái định cư các huyện:
Mai Sơn, Phù Yên, Bắc Yên, Mộc Châu; xây dựng 13 bến thuyền tại các xã ven sông
Đà vùng Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Mường La.
6. Tổng
vốn đầu tư và nguồn vốn
a) Tổng vốn đầu
tư:
1.656,6 tỷ đồng
Trong đó:
- Di dân tái định
cư:
616,8 tỷ đồng;
- Đầu tư hỗ trợ phát
triển sản xuất:
449,2 tỷ đồng;
- Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng:
540,7 tỷ đồng;
- Chi phí khác và dự
phòng:
50,0 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn:
- Ngân sách trung
ương đầu tư Đề án:
1.396,6 tỷ đồng;
- Lồng ghép các
chương trình mục
tiêu:
150,0 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách địa
phương:
60,0 tỷ đồng;
- Huy động từ doanh nghiệp
và nhân dân đóng
góp:
50,0 tỷ đồng.
7.
Các giải pháp thực hiện Đề án
a) Về quy hoạch:
- Tiếp tục rà soát và
bổ sung quy hoạch tổng thể của vùng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện; quy hoạch bố trí dân cư phải phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới
cấp xã. Trong đó, ưu tiên quy hoạch ổn định dân cư, quy hoạch địa bàn sản xuất
và quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng để xác định thứ tự ưu tiên trong bố trí
kế hoạch đầu tư;
- Năm 2011, tập trung
quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư tập trung và lập phương án giãn dân
hình thành các điểm tái định cư xen ghép trong nội bộ xã. Công tác quy hoạch phải
bảo đảm nơi ở mới có điều kiện về đất đai và xây dựng kết cấu hạ tầng tốt hơn
nơi ở cũ.
b) Phát triển nguồn
nhân lực:
Tổ chức các mô hình dạy
nghề đa dạng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng nhóm đối tượng
trên từng địa bàn, tạo cơ hội học nghề đối với lao động phổ thông, nhất là lao
động nghèo, lao động nông thôn tiếp cận nhanh với kiến thức mới để nâng cao trình
độ. Tăng cường triển khai đào tạo nghề trình độ cao tại các cơ sở dạy nghề
trung tâm.
c) Giải pháp về vốn:
- Nguồn ngân sách
trung ương đầu tư cho dự án tập trung vào thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh ổn định
dân cư, bao gồm: Chi phí lập quy hoạch chi tiết, thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng tại các điểm tái định cư; đầu tư hỗ trợ sản
xuất cho đối tượng hộ nghèo và xây dựng các mô hình trình diễn để nhân ra diện
rộng; hỗ trợ lãi suất vốn vay để phát triển vùng cây công nghiệp;
- Thực hiện lồng ghép
nguồn vốn các chương trình, dự án trên địa bàn, bố trí sử dụng từ ngân sách địa
phương và huy động nguồn vốn của các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, của
người dân tham gia thực hiện Đề án;
- Tạo điều kiện thuận
lợi để khuyến khích các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trong đó tập trung vào các dự án xây dựng
cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, các cơ sở, nhà máy chế biến; đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác vật liệu xây dựng.
d) Giải pháp áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ:
- Tiếp thu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình áp dụng quy trình kỹ
thuật mới, áp dụng giống mới có giá trị kinh tế cao để chuyển giao cho nông dân
phát triển sản xuất; hướng dẫn nông dân các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc,
thu hoạch và bảo quản nông sản sau thu hoạch;
- Khuyến khích các hộ
gia đình, nhóm hộ đầu tư áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp để tăng
năng suất và giải phóng sức lao động. Mở các lớp tập huấn, đào tạo, hướng dẫn
nông dân sử dụng, bảo quản và vận hành an toàn các thiết bị máy móc nông nghiệp.
đ) Giải pháp bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, bảo đảm phát triển bền vững:
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường cho nhân dân;
- Khai thác và sử dụng
hợp lý, tiết kiệm tài nguyên đất; khai thác phải đi đôi với bảo vệ, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật cải tạo đất, chống xói mòn, rửa trôi làm bạc màu và suy
thoái đất;
- Tăng cường bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng, xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu
nguồn, khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát triển rừng sản xuất để
phát huy tối đa tác dụng cải thiện điều kiện khí hậu, giữ đất, giữ nước, bảo vệ
môi trường;
- Tăng cường quản lý
nguồn chất thải rắn, chất thải nguy hại. Xây dựng các khu xử lý rác thải. Kiểm
soát chặt chẽ các nguồn chất thải, nước thải từ các khu dân cư, khu chăn nuôi,
các nhà máy, bảo đảm toàn bộ nguồn nước thải phải được xử lý loại bỏ các chất độc
hại trước khi thoát ra môi trường;
- Tăng cường ứng dụng
công nghệ sinh học, phương pháp bảo vệ thực vật tổng hợp trong sản xuất nông
nghiệp; sử dụng các chế phẩm sinh học trong việc bảo vệ thực vật, bảo quản và
chế biến nông sản để hạn chế ô nhiễm môi trường.
e) Nâng cao năng lực
thực hiện dự án:
- Củng cố và tăng cường
lực lượng ban quản lý dự án cấp huyện, đảm bảo đủ về số lượng và năng lực quản
lý, tổ chức thực hiện dự án được giao; xây dựng mạng lưới điều phối viên, ban
điều hành dự án xã, bản trên cơ sở đội ngũ cán bộ xã, bản kết hợp với đội ngũ
cán bộ được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ đảm bảo đủ lực lượng thực hiện nhiệm vụ
tại cơ sở;
- Chú trọng đào tạo,
nâng cao năng lực giám sát quá trình thực hiện các hạng mục đầu tư xây dựng
trên địa bàn cho cán bộ xã, bản. Tạo điều kiện để cấp cơ sở (xã, bản) làm chủ đầu
tư các công trình đơn giản phù hợp với năng lực, trình độ quản lý và tổ chức
triển khai thực hiện.
g) Áp dụng cơ chế
chính sách cho vùng Đề án:
- Cho phép áp dụng một
số cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ để hỗ trợ phát triển sản xuất và chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Cho phép áp dụng một
số cơ chế, chính sách theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ, Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại điểm tái định cư, hỗ trợ hộ tái
định cư di chuyển, dựng lại nhà ở và bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi
đất xây dựng điểm tái định cư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La:
- Quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án do một đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng ban; thành viên Ban Chỉ đạo là các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện thuộc Đề án; quyết định ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Căn cứ vào khả năng
huy động vốn và tính cấp thiết của từng hạng mục đầu tư, lựa chọn thứ tự ưu
tiên và chỉ đạo chủ đầu tư lập các dự án thành phần trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Thực hiện lồng ghép
các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn để thực hiện Đề án có
hiệu quả;
- Theo dõi, kiểm tra,
giám sát, tổng hợp tình hình, xử lý kịp thời khó khăn, vướng mắc, không để xảy
ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan cân đối nguồn
vốn hỗ trợ có mục tiêu trong kế hoạch ngân sách hàng năm để bố trí cho tỉnh Sơn
La thực hiện hạng mục đầu tư theo dự án được duyệt.
b) Các Bộ, ngành căn
cứ vào các chương trình, dự án đã được giao, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ, ngành thực hiện việc lồng ghép các chương trình, dự án có liên quan đến đầu
tư tại vùng Đề án; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La tổ chức, thực hiện
các dự án có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND tỉnh Sơn La;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|