BỘ
NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1453/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỖ TRỢ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ
Việt Nam đã được Đại hội thành lập Hội thông qua ngày 24 tháng 10 năm 2010.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chủ tịch Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Công an (C64).
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HỖ TRỢ GIA ĐÌNH LIỆT SĨ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1453/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH CỦA HỘI
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt:
Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam.
2. Tên tiếng
Anh: Vietnam Martyr Families Support Association (viết tắt là VMFSA).
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Hỗ trợ gia
đình liệt sĩ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội của công dân,
tổ chức Việt Nam hoạt động với mục đích: hỗ trợ các gia đình liệt sĩ tiếp cận,
thực hiện các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước; góp phần giúp các gia
đình liệt sĩ thu thập thông tin, tìm kiếm hài cốt liệt sĩ còn thất lạc hoặc
chưa xác định được danh tính; tham gia nghiên cứu và đề xuất với các cơ quan quản
lý nhà nước về các giải pháp thực hiện chế độ chính sách tôn vinh và tri ân các
anh hùng liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.
Điều 3. Phạm vi, nguyên tắc hoạt động và địa vị pháp lý
1. Hội tổ chức,
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, minh bạch; không vụ lợi; tự chủ, tự
trang trải về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và tuân thủ pháp
luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
2. Hội hoạt động
trên phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
ngân hàng. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hội được đặt văn
phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định pháp
luật.
Điều
4. Biểu tượng
Hội có biểu tượng
riêng theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI
Điều
5. Nhiệm vụ của Hội
1. Hoạt động
theo đúng Điều lệ của Hội đã được Bộ Nội vụ phê duyệt và tuân thủ quy định pháp
luật Việt Nam.
2. Hỗ trợ thu thập
thông tin, nhắn tìm đồng đội và tìm kiếm hài cốt liệt sĩ.
3. Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước về việc tri
ân đối với các anh hùng liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.
4. Tư vấn trực
tiếp hoặc thông qua cổng thông tin điện tử cho các đối tượng có nhu cầu tìm kiếm
hài cốt liệt sĩ. Hỗ trợ tìm thông tin về những người đã hy sinh mà chưa được
công nhận là liệt sĩ.
5. Bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
6. Tham gia với
các cơ quan nhà nước tìm kiếm, phát hiện, cung cấp thông tin về mộ, hài cốt liệt
sĩ và tổ chức các hoạt động tri ân các anh hùng liệt sĩ, gia đình liệt sĩ.
7. Hỗ trợ các
gia đình có nhu cầu giám định gene hài cốt liệt sĩ để xác định danh tính liệt
sĩ với phương châm: phi lợi nhuận và chỉ phục vụ việc thu thập thông tin, tìm
kiếm, xác định hài cốt liệt sĩ còn thất lạc danh tính.
8. Tham gia, phối
hợp với các ngành, các cấp nhất là ngành giáo dục, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh tăng cường giáo dục cho học sinh và thế hệ trẻ về truyền thống uống nước
nhớ nguồn, tri ân các anh hùng liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.
9. Định kỳ thông
tin về hoạt động của Hội và những nội dung theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hội.
Điều
6. Quyền hạn của Hội
1. Tổ chức tuyên
truyền tôn chỉ, mục đích và các hoạt động của Hội.
2. Hợp tác, vận
động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ thực hiện các hoạt động
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định pháp luật.
3. Đại diện cho
hội viên trong các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục
đích và chức năng, nhiệm vụ của Hội. Hỗ trợ pháp lý về chế độ, chính sách đối với
liệt sĩ, gia đình liệt sĩ cho hội viên khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với Nhà nước về các giải pháp thực hiện
chế độ, chính sách đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ.
5. Được thực hiện
các chương trình, dự án, các hoạt động tư vấn, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng
kiến thức về lĩnh vực xã hội có liên quan đến gia đình liệt sĩ, liệt sĩ theo
quy định pháp luật.
6. Được tiếp nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
7. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí và các nguồn thu từ hoạt động thực hiện các chương
trình, dự án, các hoạt động tư vấn và nghiên cứu khoa học theo quy định của
pháp luật.
8. Được xuất bản
báo chí, các ấn phẩm thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Được gia nhập
làm hội viên của các hội xã hội trong khu vực và quốc tế theo quy định của pháp
luật.
10. Thành lập
các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều
7. Hội viên của Hội
1. Hội viên tổ
chức: tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc quan tâm đến việc hỗ trợ gia đình liệt sĩ
hoặc liên quan đến các liệt sĩ, tán thành tôn chỉ, mục đích của Hội, tự nguyện
xin gia nhập Hội đều được Ban Thường vụ Hội xem xét, kết nạp.
2. Hội viên cá
nhân: công dân Việt Nam tán thành tôn chỉ, mục đích của Hội, tự nguyện gia nhập
Hội, được các tổ chức trực thuộc Hội xem xét, kết nạp làm hội viên.
Điều
8. Nhiệm vụ của hội viên
1. Tôn trọng tôn
chỉ, mục đích, chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Hội.
2. Tham gia tích
cực các hoạt động của Hội.
3. Tuyên truyền
phát triển hội viên, bảo vệ danh dự, uy tín của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hội phân công.
4. Sẵn sàng tham
gia các hoạt động có tính xã hội của Hội.
5. Đóng hội phí
đầy đủ.
Điều
9. Quyền hạn của hội viên
1. Hội viên có
quyền đề cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Hội, được thảo luận, biểu quyết mọi công
việc của Hội. Hội viên được tham gia ý kiến xây dựng Hội, xây dựng phương hướng,
kế hoạch hoạt động của Hội.
2. Được cung cấp
các thông tin liên quan tới chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với liệt
sĩ, gia đình liệt sĩ. Được khuyến khích và tạo điều kiện để phát huy khả năng
trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Trong điều kiện
cho phép được Hội hỗ trợ, tạo điều kiện để tiến hành thu thập thông tin, xác định
danh tính hài cốt liệt sĩ “chưa biết tên”.
4. Được Hội bảo
vệ những quyền lợi hợp pháp trong quá trình thực hiện các hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ của Hội.
5. Được tham gia
các hoạt động do Hội tổ chức.
Điều
10. Thủ tục vào, ra Hội
1. Tổ chức, công
dân Việt Nam muốn gia nhập hoặc xin ra khỏi Hội phải làm đơn để Hội xem xét,
quyết định.
2. Hội viên bị
xóa tên nếu vi phạm pháp luật và Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoặc làm mất uy tín của Hội.
3. Ban Thường vụ
Hội quy định trình tự, thủ tục vào Hội, ra Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều
11. Tổ chức của Hội
1. Đại hội đại
biểu toàn quốc.
2. Ban Chấp hành
Hội.
3. Ban Thường vụ
Hội.
4. Ban Kiểm tra
Hội.
5. Văn phòng và
các ban chuyên môn.
6. Tổ chức có tư
cách pháp nhân trực thuộc Hội.
7. Hội thành
viên: các hội hỗ trợ gia đình liệt sĩ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được
thành lập theo quy định của pháp luật nếu tự nguyện tuân theo Điều lệ Hội và có
đơn xin gia nhập thì được xem xét kết nạp làm hội viên của Hội.
Điều
12. Đại hội đại biểu toàn quốc Hội
1. Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc (sau đây gọi tắt là Đại hội),
nhiệm kỳ 5 năm do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập
khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có
ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị. Thành phần, số lượng đại
biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ của
Đại hội:
a) Thảo luận,
thông qua báo cáo tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua, bản
phương hướng, kế hoạch hoạt động của nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận và
phê duyệt quyết toán tài chính nhiệm kỳ qua và kế hoạch tài chính nhiệm kỳ tới
của Hội;
c) Thảo luận và
thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Hội;
đ) Quyết định những
vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội;
e) Thảo luận và
thông qua quyết định việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể Hội (nếu
có);
g) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu
quyết của Đại hội:
a) Đại hội biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số
đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều
13. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành
Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai kỳ Đại hội, có nhiệm kỳ 5 (năm) năm do
Đại hội bầu cử bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Số lượng ủy viên Ban
Chấp hành Hội do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp. Ban Chấp hành được bầu cử
bổ sung ủy viên Ban Chấp hành nhưng không được quá 1/3 (một phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp hành
họp mỗi năm 2 (hai) lần, trường hợp cần thiết Ban Chấp hành có thể tổ chức hội
nghị bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
3. Ban Chấp hành
Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực
hiện các nghị quyết Đại hội, Điều lệ của Hội;
b) Phát triển mối
quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội;
c) Quản lý hoạt
động của các phòng, ban chuyên môn và các đơn vị thành viên của Hội;
d) Bầu Ban Thường
vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký;
đ) Thông qua quy
chế về quản lý sử dụng tài chính của Hội; các quy chế về tổ chức, hoạt động Hội,
ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định pháp luật;
e) Quyết định việc
thành lập các pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ
Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành do Ban Chấp hành bầu cử và miễn
nhiệm, bãi nhiệm. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng
Thư ký và một số ủy viên khác.
2. Ban Thường vụ
Hội họp định kỳ 3 (ba) tháng một lần. Khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
hoặc Tổng Thư ký, Ban Thường vụ có thể họp bất thường để giải quyết các công việc
quan trọng cấp bách, phát sinh;
3. Ban Thường vụ
Hội có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo thực
hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
b) Cấp thẻ hội
viên;
c) Lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành;
d) Quyết định
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hội và quy định pháp luật;
đ) Quyết định việc
thành lập các ban chuyên môn; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của
văn phòng, ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc Hội;
e) Xây dựng các
quy chế về quản lý sử dụng tài chính của Hội; các quy chế về tổ chức, hoạt động
Hội, ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc Hội trình Ban Chấp hành thông qua.
Điều
15. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội bầu cử trong số các ủy viên Ban Thường vụ bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp
luật, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Hội.
2. Chủ tịch Hội
có nhiệm vụ, quyền hạn
a) Triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, điều hành các hoạt động
của Hội và triển khai, thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
theo đúng pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ký các nghị
quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Ký phê duyệt
nhân sự cho Văn phòng, các ban chuyên môn của Hội;
d) Trường hợp
khi Chủ tịch vắng mặt sẽ ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của
Chủ tịch.
Điều
16. Các Phó Chủ tịch
Các Phó Chủ tịch
do Ban Chấp hành Hội bầu cử trong số ủy viên Ban Thường vụ theo đề nghị của Chủ
tịch bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội
phân công phụ trách từng mặt hoạt động cụ thể của Hội, chịu trách nhiệm trước
Ban Chấp hành và Chủ tịch Hội về kết quả điều hành hoạt động của Hội.
Điều
17. Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký Hội
do Ban Chấp hành Hội bầu cử trong số ủy viên Ban Thường vụ, có nhiệm vụ thường
trực giải quyết các công việc của Hội do Chủ tịch Hội phân công và thay mặt Chủ
tịch điều hành hoạt động hàng ngày của Hội.
2. Tổng Thư ký Hội
có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Hội, định kỳ
báo cáo Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về các hoạt động Hội, lập
báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về hoạt động của Văn phòng, ban
chuyên môn của Hội.
3. Phó Tổng Thư
ký Hội do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành, giúp Tổng Thư ký thực
hiện một số nhiệm vụ mà Tổng Thư ký giao và chịu trách nhiệm trước Tổng Thư ký
Hội.
Điều
18. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra
do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu cử, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Kiểm tra việc
thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ, quy chế và chương trình công tác hàng
năm của Hội;
b) Kiểm tra tư
cách hội viên, kiểm tra việc tham gia các hoạt động của Hội để trình Ban Chấp
hành xem xét, quyết định biểu dương, khen thưởng, đồng thời phát hiện những vi
phạm, báo cáo Ban Chấp hành kịp thời xử lý, giải quyết;
c) Kiểm tra việc
quản lý, sử dụng tài chính của Hội và các tổ chức trực thuộc Hội, xem xét và đề
xuất giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hội và
của pháp luật;
d) Báo cáo các kết
quả kiểm tra trong các hội nghị hàng năm và tại Đại hội.
Điều
19. Văn phòng, các ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội,
các ban chuyên môn do Ban Thường vụ Hội đề nghị và Chủ tịch Hội ra quyết định
thành lập. Chánh Văn phòng Hội, Thủ trưởng các ban chuyên môn do Ban Thường vụ
Hội đề nghị và Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm.
2. Văn phòng Hội,
các ban chuyên môn của Hội là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ Hội, chịu sự
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Hội và Tổng Thư ký Hội.
3. Ban Thường vụ
Hội quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Văn phòng, các
ban chuyên môn phù hợp với Điều lệ Hội và quy định pháp luật.
Điều
20. Các tổ chức trực thuộc Hội
Khi cần thiết,
Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định việc thành lập các tổ chức có tư cách
pháp nhân trực thuộc Hội để thực hiện các hoạt động tạo nguồn tài chính và phục
vụ công tác phát triển Hội. Việc thành lập, hoạt động của các pháp nhân trực
thuộc hội theo quy định của pháp luật.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều
21. Các nguồn thu của Hội
1. Hội phí (mức
hội phí do Đại hội Hội thông qua).
2. Các khoản thu
từ các hoạt động hợp pháp của Hội theo quy định pháp luật.
3. Nguồn tài trợ
từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ của
Nhà nước (nếu có).
5. Nguồn thu hợp
pháp khác.
6. Các nguồn thu
của Hội không được chia cho hội viên.
Điều
22. Các khoản chi của Hội
1. Chi hỗ trợ
gia đình liệt sĩ, thu thập thông tin, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ theo
khả năng của Hội.
2. Các hoạt động
nghiên cứu, xuất bản, tuyên truyền.
3. Tổ chức hội
thảo, hội nghị, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hội viên.
4. Mua trang thiết
bị, thuê văn phòng, chi phí văn phòng, điện, nước, điện thoại, fax, bảo dưỡng,
nâng cấp thiết bị.
5. Chi lương cho
nhân viên văn phòng, chi phụ cấp và công tác phí.
6. Chi phí hợp
pháp khác.
Điều
23. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính Hội và chia, tách; hợp nhất; sáp nhập;
đổi tên; giải thể Hội
1. Việc quản lý,
sử dụng tài sản, tài chính, kế toán của Hội được thực hiện theo quy chế tài
chính, kế toán của Hội và quy định của pháp luật về tài chính, kế toán.
2. Ban Chấp hành
thông qua quy chế tài chính, kế toán của Hội phù hợp Điều lệ Hội và quy định
pháp luật.
3. Chia, tách; hợp
nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội:
a) Việc chia,
tách; hợp nhất; sáp nhập; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ
Luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi
hành, nghị quyết Đại hội của Hội và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Khi chia,
tách; hợp nhất; sáp nhập; giải thể Hội thì phải tiến hành kiểm tra tài chính,
tài sản của Hội chính xác, đầy đủ, kịp thời và thực hiện các thủ tục theo quy định
pháp luật.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều
24. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá
nhân hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội sẽ được Ban Thường vụ
Hội khen thưởng, hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định pháp luật.
2. Ban Thường vụ
Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng.
Điều
25. Kỷ luật
1. Tổ chức trực
thuộc Hội, hội viên, cán bộ Hội vi phạm những quy định sau đây thì tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý với các hình thức kỷ luật từ khiển trách, cảnh cáo đến
xóa tên khỏi Hội hoặc bị xem xét, giải thể. Trường hợp có gây thiệt hại về vật
chất, tài chính thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường theo quy định của
pháp luật:
a) Vi phạm nghiêm
trọng Điều lệ Hội, các quy định pháp luật;
b) Làm tổn hại đến
uy tín và lợi ích của Hội, lợi dụng danh nghĩa Hội thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật;
c) Không nộp hội
phí trong một năm hoặc không sinh hoạt Hội trong 3 kỳ liên tiếp mà không có lý
do chính đáng.
2. Ban Thường vụ
Hội quy định cụ thể nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội
đại biểu toàn quốc của Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3
(hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội thông qua.
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Bản Điều lệ
này gồm 7 Chương, 27 Điều được Đại hội thành lập Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt
Nam thông qua ngày 24 tháng 10 năm 2010 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Chấp hành
Hội Hỗ trợ gia đình liệt sĩ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Điều lệ này./.