ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1440/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 15 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI
ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư
các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo (nay là 64 huyện nghèo);
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ
từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP
ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1614/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển
đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kết luận số 05-KL/TU
ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(Khóa XII) về Chương trình giảm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
32/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình
giảm nghèo bền vững tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh
Điện Biên, giai đoạn 2016-2020 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
2. Quyết định số 43/QĐ-UBND ngày
03 tháng 02 năm 2012 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 hết hiệu lực kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban Chỉ
đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện
Biên; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1440/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh
Điện Biên)
I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO CỦA TỈNH
Theo kết quả tổng điều tra năm
2015 (chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020), tỉnh Điện Biên còn 57.214 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 48,14% và 9.135 hộ cận
nghèo, chiếm tỷ lệ 7,69%, trong đó:
1. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo theo khu
vực
- Khu vực thành thị:
+ Có 904 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,59% số hộ
nghèo; tỷ lệ hộ nghèo trung bình khu vực thành thị là 4,33%/tổng số hộ dân
thành thị;
+ Có 273 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,99% số hộ cận
nghèo; tỷ lệ hộ cận nghèo trung bình khu vực thành thị là 1,31%/tổng số hộ dân
thành thị.
- Khu vực nông thôn:
+ Có 56.310 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 98,42% số hộ
nghèo; tỷ lệ nghèo trung bình khu vực nông thôn là 57,49%/tổng số hộ dân nông
thôn.
+ Có 8.862 hộ cận nghèo, chiếm 97,01% số hộ cận
nghèo; tỷ lệ cận nghèo trung bình khu vực nông thôn là 9,05%/tổng số hộ dân
nông thôn.
2. Phân loại tỷ lệ hộ nghèo theo mức độ nghèo
của đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là xã)
- Tỷ lệ hộ nghèo trên 70%: 51 xã, chiếm tỷ lệ
39,23%/tổng số xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 50% đến 70%: 41 xã, chiếm
tỷ lệ 31,54%/tổng số xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 25% đến 50%: 14 xã, chiếm
tỷ lệ 10,71%/tổng số xã;
- Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 10% đến 25%: 10 xã, chiếm
tỷ lệ 7,69%/tổng số xã;
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%: 12 xã, chiếm tỷ
lệ 9,23%/tổng số xã;
- Xã có tỷ lệ hộ nghèo 0%: 02 xã, chiếm tỷ lệ
1,54%/tổng số xã (phường Tân Thanh và phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên
Phủ).
3. Phân loại hộ nghèo theo dân tộc
Toàn tỉnh có 57.214 hộ nghèo, trong đó:
- Hộ nghèo là dân tộc Kinh có 868 hộ, chiếm tỷ lệ
1,52%;
- Hộ nghèo là người dân tộc thiểu số có 56.346 hộ,
chiếm tỷ lệ 98,48%, (bao gồm: Dân tộc Mông có 28.951 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
50,60% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Dân tộc Thái có 20.174 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
35,26% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Dân tộc Khơ mú có 3.052 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ
5,33% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh; Dân tộc thiểu số khác 2.754 hộ nghèo, chiếm tỷ
lệ 4,81% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh).
4. Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản
Có 1.167 hộ nghèo thiếu hụt về tiếp cận các dịch
vụ y tế, 346 hộ nghèo thiếu hụt bảo hiểm y tế, 15.955 hộ nghèo có ít nhất 1
thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp trung học cơ sở và hiện
không đi học, 3.041 hộ nghèo có ít nhất 1 thành viên từ 5 đến dưới 15 tuổi hiện
không đi học, 22.345 hộ nghèo ở nhà thiếu kiên cố hoặc nhà ở dột nát, 28.753 hộ
nghèo ở nhà diện tích bình quân dưới 8m2/người, 16.280 hộ nghèo
không được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, 49.782 hộ nghèo sử dụng hố xí/nhà
tiêu không hợp vệ sinh hoặc không có hố xí/nhà tiêu, 8.205 hộ nghèo không có
thành viên nào sử dụng điện thoại di động hoặc internet, 20.735 hộ nghèo không
sử dụng ti vi, radio, máy tính, không nghe được hệ thống loa đài truyền thanh
xã/thôn.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
CHUNG
1. Xác định giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, lâu dài của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể,
các tổ chức hội, hội quần chúng và trách nhiệm của chính bản thân hộ nghèo.
2. Chương trình giảm nghèo nhằm cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các
dân tộc, các nhóm dân cư. Thực hiện các chương trình giảm nghèo đồng bộ với xây
dựng nông thôn mới và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
3. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn
chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt
là ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo tại các địa bàn nghèo tiếp cận một cách tốt nhất với các dịch vụ
xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh...).
III. CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) bình quân 6,8%/năm; đến năm 2020 GDP bình quân đầu người đạt từ
1.800-2.000 USD/người/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016-2020) từ 48,14% năm 2015 xuống còn dưới 33% năm 2020 (bình quân giảm trên
3%/năm), trong đó các huyện nghèo giảm bình quân trên 4%/năm.
- 100% số xã có đường ô tô đến
trung tâm đi lại được quanh năm, 100% đường huyện và 50 % đường cấp xã được cứng hóa; trên 70% thôn, bản có đường trục
giao thông được cứng hóa; 100% số xã có điện lưới quốc gia, trên 98% số hộ dân
được sử dụng điện; 100% số hộ xem được truyền hình Trung ương và truyền hình tỉnh;
50% số xã có đài truyền thanh không dây.
- Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học đạt trên 99%; tốt nghiệp trung học cơ sở đạt trên 99,5%; tốt
nghiệp trung học phổ thông đạt trên 97%. Có trên 60% số trường mầm non
và phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu thành lập Trường Đại học Điện Biên.
- Bình quân 11 bác sĩ/1 vạn dân. Tỷ lệ trẻ em dưới
1 tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt trên 94%; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi thể cân nặng/tuổi xuống còn 10%; phấn đấu 80% số xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- 30% số xã cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới
(15-19 tiêu chí).
- Mỗi năm đào tạo nghề 7.800-8.200 lao động; có
việc làm sau đào tạo đạt 75% trở lên; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
58,6%; tạo việc làm mới cho trên 8.500 lao động/năm.
- 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số, đối
tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ BHYT miễn phí; 100% học sinh thuộc hộ nghèo
được hỗ trợ ưu đãi giáo dục; 75% hộ nghèo được vay vốn tín dụng; 75% số hộ gia
đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 77% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh; trên 45% hộ nghèo có thiết bị xem truyền hình số; trên 8.355
hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn làm nhà ở.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các dự án đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng các xã và địa bàn khó khăn để hoàn thành nâng cấp,
cải tạo hệ thống đường từ huyện đến xã, liên xã, đảm bảo giao thông thông suốt
giữa các vùng, đặc biệt là các tuyến đường liên huyện, liên xã. Sửa chữa, nâng
cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi.
Đầu tư cơ sở vật chất các trường, lớp học, nhà
công vụ cho giáo viên và nhà ở cho học sinh bán trú và nâng cấp các cơ sở y tế
để tạo điều kiện thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh
xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số và vùng
đặc biệt khó khăn.
2. Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn các huyện, xã khó khăn; xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế
cao
Tập trung rà soát, điều chỉnh các quy hoạch, tập
trung nguồn lực khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát
triển nhanh, bền vững các ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, cụ thể:
- Phát triển sản xuất lương thực theo hướng tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm. Giữ vững diện tích sản xuất nông nghiệp hiện
có, nhất là diện tích lúa nước. Khai khoáng mở rộng diện
tích lúa nước ở những khu vực được đầu tư công trình thủy lợi. Phát triển chăn
nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với quy mô phù hợp; khuyến khích
chăn nuôi trang trại, gia trại; lựa chọn cây, con có giá trị kinh tế cao vào sản
xuất. Hoàn chỉnh quy hoạch sản xuất và giao đất, giao rừng gắn với thực hiện
các chính sách hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng; chi trả dịch vụ môi trường
rừng cho nhân dân.
- Tập trung triển khai các nội dung của Đề án
tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản (cà phê, chè, mủ cao su, gạo đặc sản, gỗ...) phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khuyến khích các hộ nông
dân và các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm; khôi phục phát triển các làng nghề thủ công, góp phần tạo việc
làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, xóa đói
giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng triển khai và nhân rộng các mô hình
kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn phù hợp với điều kiện
thực tế của từng địa phương. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên
kết giữa các hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp
hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển
theo hướng trang trại có quy mô phù hợp và sản xuất hàng hóa.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động thương mại tại các khu vực biên giới, nông thôn, vùng cao. Phát triển
các loại hình dịch vụ về tài chính, vật tư nông nghiệp, vận tải, thú y, bảo vệ
thực vật, sửa chữa cơ khí, lưu thông hàng hóa… phục vụ sản xuất và nâng cao đời
sống dân cư nông thôn.
3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 23/3/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh (Khóa XII) về phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Điện Biên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Kết luận số 02-KL/TU ngày
20/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động,
gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; mở rộng, đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo.
Từng bước xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp,
tập trung huy động dân số trong độ tuổi đến trường; nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Duy trì, củng cố phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học.
- Tập trung đào tạo, nâng cao tỷ lệ, chất lượng
lao động qua đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, chú trọng đào tạo lao động khu vực
nông nghiệp, nông thôn; thu hút, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực. Chú trọng nâng
cao kỹ năng, tác phong làm việc cho người lao động. Phân bổ nhân lực đảm bảo cơ
cấu hợp lý giữa các ngành nghề, khu vực.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt
yêu cầu, nhiệm vụ, nhất là đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện có hiệu quả công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình, nâng cao thể chất và tuổi thọ bình quân; phát triển nguồn nhân lực
có quy mô và cơ cấu hợp lý với chất lượng ngày càng cao cả về thể chất, trí tuệ
và kỹ năng.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ huyện nghèo,
xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo, các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn;
triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo; hỗ trợ về giáo dục và đào tạo; về y tế và dinh
dưỡng; nhà ở và hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, các
nguồn vốn tín dụng ưu đãi giúp nhân dân vươn lên thoát nghèo bền vững.
5. Đẩy mạnh triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ giảm nghèo đặc thù trên địa bàn như: Chính sách hỗ trợ sản xuất theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình 135; chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg; chính sách quy định về
cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đến hết năm học 2020-2021 theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ...
6. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương
trình, dự án trọng điểm trên địa bàn.
Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển kinh
tế- xã hội chung của tỉnh với các chương trình, dự án trọng điểm trên địa bàn
như: Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Đề án sắp xếp, ổn định
dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh huyện Mường
Nhé … phù hợp với quy hoạch phát triển sản xuất, từng bước nâng cao đời sống
nhân dân, ổn định dân cư, hạn chế di dịch cư tự do.
7. Chú trọng củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ;
hình thành đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách làm công tác giảm nghèo cấp
tỉnh, cấp huyện; làm tốt khâu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, nhất là
đào tạo, bồi dưỡng về công tác quản lý các chương trình, dự án và tổ chức thực
hiện mục tiêu giảm nghèo.
V. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020 là
19.002,84 tỷ đồng, từ các chương trình sau:
1. Chính sách hỗ trợ tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Kinh phí thực hiện là 4.433,61 tỷ đồng, gồm các
chính sách sau:
1.1. Chính sách hỗ trợ tiếp cận
y tế
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo,
người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn được tiếp
cận dịch vụ y tế thuận lợi; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo, người
dân tộc thiểu số.
- Đối tượng và phạm vi: Người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu
số sinh sống tại các xã khó khăn, người sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn,
trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.., được ngân sách
Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT.
- Nội dung: Thực hiện chế độ,
chính sách đảm bảo 100% đối tượng thuộc diện được ngân sách Nhà nước đóng, hỗ
trợ đóng BHYT theo quy định của Chính phủ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn
vốn 1.960 tỷ đồng, do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
1.2. Chính sách hỗ trợ tiếp cận
giáo dục và đào tạo
- Mục đích: Hỗ trợ trẻ em thuộc hộ
nghèo, trẻ em người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, đặc biệt
khó khăn đảm bảo quyền lợi, cơ hội, nghĩa vụ học tập, nhằm nâng cao trình độ dân trí của người nghèo, góp phần
giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng, phạm vi: Theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày
02/10/2015 của Chính phủ và Chương trình mục tiêu giáo dục vùng núi, vùng DTTS,
vùng khó khăn.
- Nội dung: Đến năm 2020, có
600.000 lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
(bình quân 120.000 học sinh/năm) theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của
Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 và Chương trình mục tiêu giáo dục
vùng núi, vùng DTTS, vùng khó khăn.
- Nhu cầu vốn: Tổng nguồn vốn
1.820 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện.
1.3. Chính sách hỗ trợ nhà ở
cho hộ nghèo và hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng
- Mục đích: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ
gia đình người có công với cách mạng (Theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg,
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và các Chương trình hỗ trợ nhà ở xã
hội hóa..).
- Đối tượng và phạm vi: Là những hộ
nghèo, không có khả năng tự làm nhà; hộ gia đình chính sách người có công đang ở
nhà tạm, dột nát (chưa đủ tiêu chí 3 cứng: Nền cứng, khung
cứng, mái cứng).
- Nội dung: Hỗ trợ cho vay 25 triệu
đồng cho các hộ gia đình thuộc hộ nghèo; hỗ trợ kinh phí (40 triệu đồng/nhà làm
mới, 20 triệu đồng/nhà sửa chữa) đối với người có công;
huy động cộng đồng, doanh nghiệp và thông qua Quỹ "Ngày vì người
nghèo", Quỹ "Đền ơn đáp nghĩa"… Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ nhà ở
cho 8.355 hộ nghèo còn khó khăn về nhà ở (bình quân 1.671 nhà/năm) và 1.538 hộ
thuộc diện chính sách người có công với cách mạng.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn
369,8 tỷ đồng; trong đó ngân sách TW 41,1 tỷ đồng, huy động tín dụng 208,7 tỷ đồng
và cộng đồng hỗ trợ 120 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban MTTQ các cấp và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện.
1.4. Chương trình "Mở rộng
quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả"
- Mục đích: Cải thiện hành vi vệ
sinh; tăng cường tiếp cận bền vững tới nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; bảo đảm các điểm trường học chính và các trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ
sinh, có đủ hệ thống cấp nước và trang thiết bị rửa tay.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, điểm
trường học, trạm y tế.
- Nội dung: Hỗ trợ hộ gia đình làm
nhà vệ sinh; xây dựng mới hoặc cải tạo các công trình vệ sinh công cộng; xây dựng
năng lực ở các cấp về thiết kế, thực hiện, quản lý và duy trì các công trình vệ
sinh và cấp nước.
- Nhu cầu vốn: 247,155 tỷ đồng,
trong đó: Vốn vay Ngân hàng Thế giới 228,347 tỷ đồng; ngân sách địa phương đối ứng
18,808 tỷ đồng).
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND
cấp huyện và UBND các xã thực hiện.
1.5. Hỗ trợ tiếp cận thông tin
và truyền thông
- Mục đích: Triển khai thực hiện Đề
án hỗ trợ thiết bị xem truyền hình cho hộ nghèo và thực hiện các chương trình
tài trợ do các tập đoàn truyền thông hỗ trợ; phát triển đài truyền thanh không
dây.
- Đối tượng: Hộ nghèo, thôn/bản khó khăn.
- Nội dung: Giai đoạn 2016-2020 hỗ
trợ thiết bị xem truyền hình cho 22.900 hộ nghèo trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố; vận động tài trợ thiết bị nghe, nhìn và thông tin liên lạc cho hộ
nghèo; thực hiện các tin, bài phóng sự nâng cao năng lực giảm nghèo.
- Nhu cầu vốn: 36,645 tỷ đồng
(trong đó: Ngân sách Trung ương 18,785 tỷ đồng, ngân sách
địa phương cân đối 17,786 tỷ đồng).
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện.
2. Các
Chương trình mục tiêu quốc gia
Tổng kinh phí thực hiện là
4.223,92 tỷ đồng, gồm:
2.1. Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững
Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn
2016-2020 là 1.736,82 tỷ đồng, gồm:
a) Chương trình giảm nghèo
nhanh và bền vững tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ; Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ
- Mục đích: Tăng cường cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao thực hiện đạt mục tiêu theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và Quyết định
số 293/QĐ-TTg; hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt
các thế mạnh của địa phương; hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Đối tượng, phạm vi: Huyện nghèo,
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư các công
trình giao thông, thủy lợi, y tế, điện sinh hoạt, nhà văn hóa và trường lớp học..;
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng các hình thức tạo sinh kế cho người nghèo,
thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; hỗ trợ người lao động tham
gia học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo quy định của Luật
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài…
- Nhu cầu vốn thực hiện: Kế hoạch
nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2016-2020 là 824,9 tỷ đồng từ ngân sách
Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn
và UBND các huyện nghèo, các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao thực
hiện.
b) Chương trình 135
- Mục đích: Tăng cường cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, bản đặc biệt khó khăn
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở hạ tầng,
các dự án giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, điện sinh hoạt và trường lớp học
các xã đặc biệt khó khăn; duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư; đào tạo nâng
cao năng lực công chức, viên chức cơ sở và cộng đồng; thực
hiện hỗ trợ sản xuất trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ hộ nghèo, cận
nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất
hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương; tạo sự chuyển biến nhanh
hơn về thu nhập và đời sống cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, góp
phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 885,189 tỷ
đồng từ ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh
và UBND cấp huyện, UBND các xã đặc biệt khó khăn thực hiện.
c) Dự án Hỗ trợ sản xuất, tăng thu
nhập, đa dạng hóa sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng, nhân rộng mô hình giảm
nghèo bền vững
- Mục đích: Hỗ trợ, thúc đẩy hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hiệu quả, học nghề gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác
tốt các thế mạnh của địa phương, vùng, miền; giảm nghèo gắn với củng cố an ninh
quốc phòng.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nội dung: Hỗ trợ phát triển sản
xuất nông, ngư nghiệp hàng hóa phát triển ngành nghề và dịch vụ; nhân rộng các
mô hình: khuyến nông, lâm, ngư, mô hình sản xuất chuyên canh, tập trung, mô
hình dạy nghề gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa để người nghèo
tiếp cận và tham gia; nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã được thử nghiệm thành
công.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 11 tỷ đồng
từ ngân sách Trung ương:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện.
d) Dự án truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
- Mục đích: Xây dựng và củng cố hệ
thống thông tin - truyền thông cơ sở, bao gồm: Hỗ trợ thông tin, đội ngũ công
chức, viên chức thông tin cơ sở và nội dung thông tin tuyên truyền
nằm trong hệ thống thông tin tuyên truyền quốc gia nhằm đảm bảo thông tin về
các chính sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội, khoa học, kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới; đảm bảo thông tin và hưởng thụ thông tin của nhân
dân giữa các vùng miền; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần của người dân; bảo đảm dân chủ ở cơ sở
- Đối tượng, phạm vi: Xã nghèo, xã
đặc biệt khó khăn.
- Nội dung: Xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình truyền thông về định hướng giảm nghèo bền vững; tuyên
truyền, giáo dục ý chí tự lực tự cường vươn lên thoát nghèo; phát triển mạng lưới
công chức, viên chức tuyên truyền viên về giảm nghèo của địa
phương, cơ sở; tăng cường hoạt động của Website về giảm nghèo để tạo diễn
đàn và chia sẻ thông tin.
- Nhu cầu vốn thực hiện 590 triệu
đồng từ ngân sách Trung ương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông
và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện.
e) Dự án nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Mục đích: Nâng cao năng lực đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo ở các cấp; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ,
toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
- Đối tượng, phạm vi: Người nghèo,
cận nghèo, người thuộc hộ mới thoát nghèo đồng bảo dân tộc thiểu số; công
chức, viên chức làm công tác giảm nghèo và Ban Chỉ đạo giảm nghèo
các cấp.
- Nội dung: Nâng cao năng lực giảm
nghèo cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác giảm
nghèo các ngành, các địa phương cấp huyện, cấp xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo;
tổ chức đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo hằng năm, giữa nhiệm kỳ và cả
giai đoạn.
- Nhu cầu vốn thực hiện 2,75 tỷ đồng
từ ngân sách Trung ương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện.
2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới
a) Mục tiêu
Xây dựng nông thôn mới bền vững,
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý; phát triển văn hóa giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao.
b) Đối tượng, phạm vi
Tập trung đầu tư cho các xã mới đạt
dưới 5 tiêu chí và các xã đã đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu mục tiêu 35 xã
trong tỉnh cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới; chú trọng đầu tư các công trình
(giao thông, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi); hỗ trợ phát triển
sản xuất, bảo vệ môi trường.
c) Nhu cầu nguồn vốn thực hiện
2.487,3 tỷ đồng (không bao gồm vốn
lồng ghép), trong đó: Ngân sách Trung ương 1.894 tỷ đồng (vốn nông thôn mới 29
xã biên giới 1.500 tỷ đồng); ngân sách địa phương 56,7 tỷ đồng; vốn tín dụng
370 tỷ đồng; vốn huy động 166,6 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
3. Các Chương trình mục
tiêu trên địa bàn
Tổng kinh phí thực hiện là
2.328,05 tỷ đồng, gồm:
3.1. Chương trình Phát triển
kinh tế - xã hội các vùng
- Mục đích: Đầu tư các dự án kết cấu
hạ tầng quan trọng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc
phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, ưu tiên hỗ trợ đầu tư
cho huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
- Đối tượng, phạm vi: Phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Nội dung: Hỗ trợ đầu tư đường giao thông đầu mối
liên huyện, liên xã; đường giao thông kết nối với quốc lộ, tỉnh lộ; khu kinh tế
bao gồm khu công nghiệp, cửa khẩu biên giới; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
quan trọng của các huyện mới chia tách; các dự án thủy lợi có quy mô lớn; các dự
án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn
1.578,349 tỷ đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện thực hiện.
3.2. Chương trình mục tiêu Phát triển lâm
nghiệp bền vững
- Mục đích: Hỗ trợ người dân trồng rừng, phát
triển rừng theo các chính sách quy định của nhà nước, phát triển trung tâm giống
lâm nghiệp, khu bảo tồn.
- Đối tượng, phạm vi: Người dân và các địa
phương trồng rừng và phát triển rừng, nhà máy chế biến lâm sản.
- Nội dung: Đầu tư các hạng mục, cơ sở hạ tầng
lâm sinh trên địa bàn tỉnh; nhà máy chế biến lâm sản; các dự án phòng, chữa
cháy rừng; đầu tư các hạng mục, hạ tầng thiết yếu của khu bảo tồn thiên nhiên (ưu
tiên đầu tư các dự án trồng rừng đầu nguồn các dự án thủy điện, thủy lợi, rừng
phòng hộ; các dự án thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa của huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP).
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 180 tỷ đồng
do NSTW hỗ trợ
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
3.3. Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư
- Mục đích: Phát triển hạ tầng thiết yếu các
vùng sản xuất nông nghiệp, các vùng trồng trọt và chăn nuôi, các vùng sản xuất
theo quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm; các dự án hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định
đời sống dân cư vùng thiên tai, xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm
ngặt của rừng đặc dụng, sắp xếp dân cư vùng biên giới, di
cư tự do.
- Đối tượng, phạm vi: Các vùng sản xuất tập
trung, các vùng trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở hạ tầng của các vùng sản
xuất tập trung, các vùng trồng trọt và chăn nuôi quy mô lớn; đầu tư cơ sở hạ tầng
của các trung tâm giống cây trồng và vật nuôi cấp tỉnh; các dự án cải tạo kênh
mương dân nước, cải tạo vùng đập ngăn nước vùng lòng hồ dự trữ nước; các dự án
hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định đời sống dân cư, sắp xếp ổn định dân cư vùng
biên giới.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 112,5 tỷ
đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
3.4. Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn
- Mục đích: Cung cấp điện cho các hộ gia đình sống
ở địa bàn chưa có điện lưới quốc gia.
- Đối tượng, phạm vi: Xã, thôn/bản, hộ gia đình
chưa có điện lưới.
- Nội dung: Đầu tư các dự án cấp điện đến trung
tâm các xã, thôn/bản chưa có điện lưới quốc gia.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 144 tỷ đồng
do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương phối hợp với
UBND cấp huyện và Công ty Điện lực Điện Biên thực hiện.
3.5. Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống
trợ giúp xã hội
- Mục đích: Thực hiện tốt các chính an sinh xã hội
đối với người cao tuổi, người khuyết tật, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã hội.
- Đối tượng, phạm vi: Cơ sở bảo trợ xã hội,
trung tâm công tác xã hội.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở vật chất các dự án nâng
cấp các cơ sở bảo trợ xã hội, trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh (ưu tiên đầu
tư cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp có chức năng: chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ
côi, người khuyết tật và cung cấp dịch vụ công tác xã hội).
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 18 tỷ đồng
do NSTW hỗ trợ
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ sở bảo trợ xã hội thực hiện.
3.6. Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp
việc làm và an toàn lao động
- Mục đích: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất các cơ
sở dạy nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số và người khuyết tật, các trung
tâm dịch vụ việc làm theo quy hoạch, trong đó ưu tiên các huyện nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Trường/khoa đào tạo nghề nội
trú cho người dân tộc thiểu số, các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Nội dung: Đầu tư cơ sở vật chất cho các trường/khoa
đào tạo nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số, các trung tâm dịch vụ việc
làm.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 40,5 tỷ
đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các cơ sở dạy nghề và trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
3.7. Chương trình mục tiêu Quốc phòng - an
ninh trên địa bàn trọng điểm
- Mục đích: Phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
quốc phòng - an ninh khu vực biên giới.
- Đối tượng, phạm vi: Các huyện, xã, thôn/bản
biên giới.
- Nội dung: Hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
đồn biên phòng, đường vào đồn biên phòng, đường ra mốc quốc giới phục vụ cho
nhiệm vụ tuần tra bảo vệ mốc, đường giao thông phục vụ cơ động lực lượng đảm bảo
quốc phòng - an ninh, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 254,7 tỷ
đồng do NSTW hỗ trợ.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, các Đồn Biên phòng.
4. Các Chương trình, dự án,
chính sách khác
4.1. Chính sách tín dụng ưu đãi
cho hộ nghèo
- Mục đích: Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo
có sức lao động, có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự
vượt nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo, ưu tiên
chủ hộ là phụ nữ, hộ có người tàn tật, hộ đồng bào dân tộc thiểu số có sức lao
động, có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh.
- Nội dung: Bảo đảm nguồn vốn cho vay, giải quyết
cho hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, đến cuối năm 2020 có 85.000 lượt hộ
nghèo và học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo được vay vốn với lãi suất ưu đãi
theo quy định hiện hành của Nhà nước, mức vay bình quân từ 30-40 triệu đồng/hộ.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn: 2.975 tỷ đồng.
- Cơ quan thực hiện: Chi nhánh Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức
đoàn thể nhận ủy thác thực hiện.
4.2. Hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngư
- Mục đích: Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ
năng lập kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức
sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập bền vững.
- Đối tượng, phạm vi: Hộ nghèo có lao động, có đất
sản xuất nhưng thiếu kiến thức, kinh nghiệm, làm ăn, có điều kiện áp dụng tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất; ưu tiên cho các đối tượng là phụ nữ nghèo và đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Nội dung: Hỗ trợ tập huấn, xây dựng các mô
hình, hội nghị đầu bờ về khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao kỹ thuật; nâng
cao hiệu quả đội ngũ công chức, viên chức khuyến nông cơ sở.
- Nhu cầu về vốn: 10 tỷ đồng từ ngân sách địa
phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
4.3. Chương trình giải quyết việc làm và dạy
nghề
- Mục đích: Nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động
nông thôn; đảm bảo cho các lao động trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
sẵn sàng làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm có thu nhập ổn định, cải thiện
đời sống, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu
kinh tế, phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn.
- Đối tượng, phạm vi: Người trong độ tuổi lao động
chưa có nghề nghiệp, việc làm, ưu tiên đối với người nghèo, lao động DTTS.
- Nội dung: Tập trung phát triển ngành, lĩnh vực
kinh tế tạo việc làm ổn định cho người lao động; đẩy mạnh công tác giáo dục nghề
nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động, thực hiện có hiệu quả Quỹ quốc gia
về việc làm, chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, tạo việc làm và
tăng thu nhập cho người lao động trên địa bàn toàn tỉnh; giai đoạn 2016-2020,
giải quyết việc làm cho 43.000 lao động; đào tạo nghề cho 42.300 người, nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh đạt 58,6% vào năm 2020, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 34,34%.
- Nhu cầu về vốn: Tổng nguồn vốn 139,655 tỷ đồng
(trong đó: Do NSTW hỗ trợ 111,724 tỷ đồng, ngân sách địa phương 27,931 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện,
cấp xã thực hiện.
4.4. Thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện
- Mục đích: Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội theo Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ có thành viên đang hưởng
trợ cấp xã hội, hộ dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng chưa có điện lưới quốc
gia; giai đoạn 2016-2020 thực hiện hỗ trợ trên 259.590 lượt hộ nghèo, hộ chính
sách xã hội.
- Nội dung: Hỗ trợ bằng tiền mặt hàng tháng cho
hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
- Nhu cầu vốn và nguồn vốn: 152,64 tỷ đồng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện.
4.5. Hỗ trợ người nghèo
tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý, tăng cường năng lực cho các tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý
- Mục đích: Trang bị kiến thức pháp
luật hỗ trợ người nghèo.
- Đối tượng, phạm vi: Người nghèo,
người dân tộc thiểu số, người thực hiện trợ giúp pháp lý, các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý.
- Nội dung: Cung cấp các dịch vụ
pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng
xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
- Nhu cầu vốn: 5 tỷ đồng từ ngân
sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối
hợp với UBND các huyện thực hiện.
4.6. Chính sách bảo trợ xã hội
- Mục đích: Thực hiện chính sách an sinh xã hội,
trợ cấp cho đối tượng yếu thế, tạo động lực thúc đẩy, khắc phục tình trạng khó
khăn.
- Đối tượng, phạm vi: Người khuyết tật, người
cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các đối
tượng thuộc diện bảo trợ xã hội; giai đoạn 2016-2020 thực hiện trợ
cấp xã hội cho 80.685 lượt đối tượng bảo trợ xã hội.
- Nội dung: Thực hiện chế độ trợ cấp
xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Nhu cầu vốn thực hiện: 360 tỷ đồng
từ ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
4.7. Đề án sắp xếp, ổn định dân
cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên
- Mục đích: Bố trí, sắp xếp ổn định
dân cư trên địa bàn huyện Mường Nhé và huyện Nậm Pồ. Phát
triển sản xuất, phấn đấu nâng giá trị thu nhập bình quân đạt 765.000 đồng/người/tháng
vào năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 75,09% năm 2015 xuống còn 55,09% vào năm
2020, mỗi năm giảm bình quân 4% hộ nghèo, tương đương với 411 hộ/năm.
- Đối tượng, phạm vi: Thôn/bản,
hộ gia đình thuộc diện bố trí sắp xếp ổn định dân cư của Dự án.
- Nội dung: Bố trí, sắp xếp, ổn
định đời sống cho 12.159 hộ với 67.939 nhân khẩu, thuộc 171 bản và 14 nhóm dân
cư hiện có, đến hết năm 2020 toàn vùng Đề án có 13.434 hộ với trên 7,4 vạn người
thuộc 219 bản được định canh, định cư (bao gồm: 171 bản hiện có, 02 bản hiện có
nhưng phải di chuyển để tái thành lập bản tại nơi ở mới, 14 bản được chia tách
hành chính để quản lý, 32 bản thành lập mới sau khi bố trí, sắp xếp các hộ
dân). Đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu tại 43 điểm bản thành lập mới, bao gồm:
11 công trình thủy lợi, 37 công trình giao thông, 3 cầu treo, 37 công trình nước
sinh hoạt, 35 công trình nhà lớp học bản (bao gồm cả nhà công vụ giáo viên), 2
kè bảo vệ đất và khu dân cư, 1 công trình kênh nội đồng. Đầu tư xây dựng hạ tầng
thiết yếu tại 159 điểm bản hiện tại, bao gồm: 18 công trình thủy lợi, 22 công
trình giao thông (đường vào bản, liên bản), 9 công trình cầu, 48 công trình nước
sinh hoạt, 56 nhà lớp học bản, 12 nhà công vụ. Giảm trừ 72 công trình, với tổng
mức vốn là 83 tỷ 970 triệu đồng, cắt giảm 73 dự án, tổng mức vốn là 189 tỷ 005
triệu đồng (theo mức vốn của Đề án được duyệt).
- Nhu cầu vốn thực hiện: Dự kiến
1.914,778 tỷ đồng (trong đó nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng là 853,082 tỷ đồng,
vốn sắp xếp ổn định dân cư và vốn hỗ trợ sản xuất là 1.020,026 tỷ đồng, vốn dự
phòng 41,67 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: UBND huyện
Mường Nhé, UBND huyện Nậm Pồ.
- Cơ quan thực hiện: UBND huyện
Mường Nhé và huyện Nậm Pồ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện.
4.8. Đề án Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy
điện Sơn La
- Mục đích: Đầu tư sửa chữa và
nâng cấp đồng bộ các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu đảm bảo tiêu chí nông
thôn mới, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm để ổn định
đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, nhằm
đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
- Phạm vi: 09 xã, phường, thị
trấn có khu, điểm tái định cư tập trung, xen ghép của Dự án di dân, tái định cư
thủy điện Sơn La trên địa bàn các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, Tủa Chùa, thị xã Mường
Lay, thành phố Điện Biên Phủ (gồm 11 khu, điểm tái định cư).
- Đối tượng: Là các tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày
18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ chính sách đặc thù về di dân, tái định cư
các dự án thủy lợi, thủy điện.
- Nội dung: Đầu tư theo chính
sách quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg (gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất;
hỗ trợ khoán bảo vệ rừng phòng hộ và rừng sản xuất; hỗ trợ học nghề cho người
lao động; sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái
định cư; sắp xếp, ổn định lại dân cư). Hỗ trợ đầu tư ngoài chính sách quy định
tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg (gồm: Hỗ trợ đầu tư sửa chữa, nâng cấp các
công trình cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư có trong Quyết định số
875/QĐ-TTg ngày 06/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các phụ lục
thuộc quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Sơn La theo Quyết
định số 2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ đầu tư sửa
chữa, nâng cấp và xây mới các hạng mục, công trình cơ sở hạ tầng không có trong
Quyết định số 875/QĐ-TTg).
- Nhu cầu vốn thực hiện:
1.863,2 tỷ đồng, từ ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn lồng ghép các chương
trình, dự án khác, vốn tín dụng, vốn đóng góp của người dân (trong đó: Vốn đầu
tư cơ sở hạ tầng 1.160,15 tỷ đồng; vốn hỗ trợ phát triển sản xuất và sắp xếp ổn
định dân cư 382,88 tỷ đồng; chi khác 77,152 tỷ đồng; dự phòng 234,02 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Cơ quan thực hiện: Ban Quản
lý dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh, UBND các huyện Mường Nhé, Nậm
Pồ, Tủa Chùa, thị xã Mường Lay, thành phố Điện Biên Phủ, các Sở, ngành chức
năng tỉnh.
4.9. Dự án giảm nghèo các tỉnh
miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (WB)
- Mục đích: Nhằm nâng cao mức sống
của người hưởng trên địa bàn 5 huyện và 38 xã.
- Đối tượng, phạm vi thực hiện: 38
xã trên địa bàn 05 huyện: Mường Chà, Mường Ảng, Điện Biên Đông, Tủa Chùa và Nậm
Pồ.
- Nội dung: Hỗ trợ cải thiện cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, tăng cường năng lực thể chế của chính quyền cơ sở và
năng lực sản xuất của cộng đồng địa phương; hỗ trợ lập kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cấp xã, tăng cường liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh,
tăng thu nhập bình quân đầu người của người hưởng lợi.
- Tổng vốn nhu cầu vốn: Tổng vốn đầu
tư trong giai đoạn 2016-2018 là 9 triệu USD (tương đương 197 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý dự án giảm nghèo tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Ban Quản lý dự
án giảm nghèo tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND của 5
huyện, 38 xã tham gia dự án.
4.10. Huy động thu hút viện trợ
phi chính phủ
- Mục đích: Huy động vốn của các tổ
chức nước ngoài nhằm thực hiện hỗ trợ, đầu tư về các lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn, giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Đối tượng, phạm vi huy động: Từ
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Nội dung: Hỗ trợ về các lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, tập trung vào các địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng dân tộc thiểu số.
- Tổng vốn nhu cầu vốn:20 triệu
USD (tương đương 400 tỷ đồng).
- Cơ quan chủ trì: Sở Ngoại vụ.
- Cơ quan thực hiện: Sở Ngoại vụ
phối hợp với UBND cấp huyện thực hiện.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình được
lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình mục tiêu, các
Đề án, dự án trên địa bàn tỉnh và nguồn vốn tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Huy động các nguồn xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước hỗ trợ.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn
2016-2020 cần 19.002,84 tỷ đồng, trong đó:
1. Cơ cấu theo nguồn vốn
- Huy động từ ngân sách nhà nước:14.337,19
tỷ đồng, gồm:
+ Ngân sách Trung ương: 14.205,89
tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương: 131,30 tỷ
đồng;
- Huy động ngoài ngân sách:
4.665,65 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn tín dụng: 3.979,05 tỷ đồng;
+ Huy động cộng đồng: 286,60 tỷ đồng;
+ Huy động nước ngoài: 400 tỷ đồng.
2. Cơ cấu theo tính chất sử dụng
vốn
- Vốn đầu tư phát triển: 9.599,25
tỷ đồng (chiếm 50,52%);
- Vốn sự nghiệp: 4.734,94 tỷ đồng
(chiếm 24,91%);
- Vốn tín dụng: 3.979,05 tỷ đồng
(chiếm 20,94%).
- Vốn xã hội hóa và các nguồn vốn
hợp pháp khác: 689,60 tỷ đồng (chiếm 3,63%).
(có Biểu tổng hợp kèm theo).
VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về giảm nghèo bền vững, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm
của cộng đồng dân cư và các hộ nghèo về giảm nghèo bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới; tập trung tuyên truyền vận động các hộ nghèo không cam chịu đói
nghèo, có ý chí vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ
trợ của nhà nước.
2. Thực hiện tốt công tác điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, thường xuyên nắm tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân, làm cơ sở để xác định rõ nguyên nhân, nhóm đối tượng nghèo, từ đó
xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, đề xuất cơ chế chính sách phù hợp với
điều kiện thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tại địa
phương.
3. Tập trung phát triển kinh tế -
xã hội, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội,
trọng tâm là các dịch vụ xã hội cơ bản. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội tại các huyện nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện để người nghèo mở
rộng sản xuất, tiếp cận thị trường tiêu thụ hàng hóa.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tiếp tục thực hiện
công tác xuất khẩu lao động; đẩy mạnh tạo việc làm tại thị trường trong nước,
có chính sách hỗ trợ xe đưa lao động của tỉnh đi làm việc tại các khu công nghiệp
trong nước và đưa, đón người lao động về nghỉ Tết Nguyên đán hằng năm, góp phần
giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
5. Thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội, cứu trợ kịp thời các đối tượng xã hội bị thiên tai, lũ lụt, mất mùa;
thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, giúp đỡ trẻ em mồ côi, người khuyết
tật, người cao tuổi, gia đình chính sách. Thực hiện có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở nước
sạch và thông tin truyền thông.
6. Triển khai
thực hiện tốt Đề án xây dựng nông thôn mới và các Đề án gắn với sắp xếp ổn định
dân cư (Đề án sắp xếp, ổn định dân cư, phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé, tỉnh Điện, Đề án Ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy
điện Sơn La): Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xây dựng văn hóa xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của người
dân nông thôn ngày càng được nâng cao.
7. Tập trung giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội bức xúc như: Thất nghiệp, tệ nạn ma túy, mại dâm; tiếp tục thực
hiện điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone; thực hiện tốt
các dự án về hỗ trợ, sắp xếp ổn định dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển sản
xuất, hạn chế dân di cư tự do và tuyên truyền đạo trái pháp luật.
8. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc với các đoàn thể quần chúng; phát huy vai trò của già làng, trưởng bản,
người có uy tín, cá nhân tiêu biểu ở cơ sở trong công tác xóa đói giảm nghèo; cán
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên cần gương mẫu trong công tác,
lao động, sản xuất, không để gia đình rơi vào diện nghèo và có trách nhiệm giúp
đỡ những hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Sở,
ban, ngành được phân công giúp đỡ xã khó khăn.
9. Đa dạng hóa các nguồn vốn thực
hiện chương trình, tranh thủ sự đầu tư của Trung ương, tăng cường huy động vốn
từ ngân sách địa phương, tích cực huy động sự đóng góp của các doanh nghiệp và
sự vận động của các cá nhân trong và ngoài tỉnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn,
các xã biên giới có cơ sở hạ tầng còn yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhằm tạo điều
kiện cho xã nghèo, hộ nghèo phát triển sản xuất, thực hiện giảm nghèo nhanh và
bền vững.
10. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật
hành chính; nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là người đứng
đầu. Các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa chương trình giảm
nghèo của địa phương; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước về xóa đói giảm nghèo. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, gắn kết quả thực
hiện nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo với việc bình xét thi đua- khen thưởng hàng
năm của các cơ quan, đơn vị.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với cấp tỉnh
1.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Chương
trình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các dự án: Dạy nghề cho người nghèo, nâng cao năng lực đội
ngũ công chức, viên chức tham gia công tác xóa đói giảm
nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế, các chính sách xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch 5
năm, hàng năm của tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí
thực hiện chương trình; xây dựng, đề xuất cụ thể hóa các cơ chế, chính sách có
liên quan trong thực hiện chương trình.
- Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ
chức hướng dẫn điều tra thực trạng hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm về UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các ngành, đơn
vị có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp xây dựng kế hoạch vốn
hàng năm cho Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo và các chương trình, dự
án khác.
- Phối hợp với các ngành liên quan
hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án khác có cùng mục tiêu với chương trình giảm nghèo bền vững,
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với các chương
trình, dự án giảm nghèo trên cùng một địa bàn từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức
thực hiện.
1.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với các ngành, đơn vị
có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán, nhu cầu kinh phí
và đảm bảo ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho chương trình giảm nghèo.
- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với các nguồn vốn huy động cho chương trình; chỉ đạo và tổ chức thực
hiện việc cấp phát đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng dự toán, đúng mục tiêu đối với
các dự án, chương trình được phê duyệt.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức
năng liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện các
chương trình, dự án: Xây dựng nông thôn mới, Chương trình "Mở rộng quy mô
vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả"; các dự án hỗ trợ sản xuất
theo Chương trình 30a, Chương trình 135; các dự án ổn định dân cư, định canh định
cư.
- Hướng dẫn triển khai việc phân cấp,
trao quyền cho UBND cấp xã làm chủ các dự án hỗ trợ sản xuất theo quy định hiện
hành; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án hỗ trợ
sản xuất theo theo Chương trình 30a, Chương trình 135.
1.5. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức
năng liên quan và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện
Chương trình 135 và các chương trình dự án, chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân
tộc thiểu số trong giai đoạn 2016-2020.
- Hướng dẫn, tập huấn nâng cao trình độ năng lực
cho công chức, viên chức cấp xã về việc thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án
thuộc Chương trình 135 và thực hiện lộ trình phân cấp, trao quyền cho UBND cấp
xã làm chủ đầu tư dự án hỗ trợ theo Chương trình 135.
1.6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với với các ngành chức năng
liên quan triển khai và thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo, cận
nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã khó khăn, người sinh sống tại
vùng đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã
hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành chức năng và các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư xây dựng các cơ sở y tế và việc thực
hiện mục tiêu xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên
quan thực hiện chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ và Chương trình mục tiêu giáo dục vùng
núi, vùng DTTS, vùng khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai các giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục tại
các địa phương, cơ sở; triển khai thực hiện Đề án đầu tư kiên cố hóa trường,
lớp học, nhà công vụ giáo viên và các chương trình, dự án có liên quan.
1.8. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với các cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo
tỉnh thường xuyên tổ chức điều tra, rà soát thực trạng hộ nghèo, cận nghèo hàng
năm theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
và triển khai thực hiện Dự án tín dụng cho hộ nghèo, cận nghèo vay vốn để làm
nhà ở, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
1.10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng và triển
khai các hoạt động truyền thông về chương trình giảm nghèo; triển khai thực hiện
Đề án hỗ trợ thiết bị xem truyền hình cho hộ nghèo và kế hoạch phát triển đài
truyền thanh không dây.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện và kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc việc đảm bảo điều kiện tiếp cận, sử dụng dịch vụ viễn thông tại
các xã, thôn bản.
1.11. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên
quan thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.
1.12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên
quan thực hiện đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, giúp người nghèo tiếp cận
các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả góp phần
xây dựng văn hóa, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
1.13. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc
quản lý chất lượng xây dựng công trình tại các xã, thôn bản.
1.14. Các sở, ban, ngành tỉnh
Nghiên cứu, xây dựng chương trình, kế hoạch trợ
giúp người nghèo, xã nghèo, huyện nghèo trong phạm vi quản lý của đơn vị mình,
đồng thời bố trí công chức, viên chức đến xã được phân công để cùng chính quyền
xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn
2016-2020.
2. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn
thể
Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên: Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh các cấp
tham gia thực hiện chương trình; mỗi tổ chức trực tiếp trợ giúp đoàn viên, hội
viên của mình có hiệu quả, thiết thực; tiếp tục thực hiện Quỹ “Ngày vì người
nghèo”; duy trì và thành lập thêm các nhóm “tiết kiệm - tín dụng”, “tổ tương trợ”;
Quỹ tín dụng cho người nghèo, người có thu nhập thấp; xây dựng và nhân rộng các
mô hình xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả.
3. Đối với cấp huyện
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND
cấp xã tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng xã nghèo, hộ nghèo hàng năm; đánh
giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, từ
đó xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm
nghèo; thành lập tổ chuyên viên liên ngành (gồm các phòng: Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường, Kinh tế hạ tầng, Trung tâm Y tế,
Phòng Giáo dục và Đào tạo và một số phòng ban có liên quan) có nhiệm vụ giúp việc
cho Ban Chỉ đạo cấp huyện, để tổ chức triển khai thực hiện chương trình giảm
nghèo.
- Phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban, đơn vị
và cử công chức, viên chức đến giúp xã tổ chức thực hiện các chương trình, dự
án giảm nghèo có hiệu quả; tăng cường phân cấp, trao quyền cho UBND cấp xã làm
chủ đầu tư đối với các dự án phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 và
Chương trình 30a.
- Tích cực tuyên truyền chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước về chương trình giảm nghèo bền vững đến năm
2020; thông tin, phổ biến, tuyên truyền rộng rãi những mô hình giảm nghèo thành
công, cách làm hay, hiệu quả; có hình thức biểu dương, động viên các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chương trình, chính sách giảm
nghèo.
- Phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra
tình hình thực hiện, sơ kết, tổng kết chương trình giảm nghèo; tổ chức các hoạt
động tham quan, học tập tổng kết mô hình, rút kinh nghiệm.
4. Đối với cấp xã
- Củng cố và nâng cao năng lực của Ban Chỉ đạo
giảm nghèo các xã, phường, thị trấn; các thôn, bản đều có cán bộ không chuyên
trách tại chỗ làm công tác xóa đói giảm nghèo; thường
xuyên quán triệt chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về giảm
nghèo. Phối hợp các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo việc lồng ghép, triển khai các
chương trình, chính sách.
- Hằng năm tổ chức điều tra thực trạng nghèo, cận
nghèo; lập danh sách, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo đói trên địa bàn;
xác định nhu cầu cụ thể từng đối tượng nghèo và theo dõi biến động hộ nghèo.
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch, biện pháp chương
trình, đề án giảm nghèo ở địa phương. Xây dựng mô hình phát triển kinh tế, giảm
nghèo phù hợp với đặc điểm của địa phương và các hộ gia đình.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả cho người dân, nhất là đối với người
nghèo; tập huấn kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi nâng cao trình độ; phân công
giúp đỡ, hướng dẫn cách làm ăn, giải quyết việc làm.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện
rút kinh nghiệm từ hộ làm ăn giỏi, hội nghị chuyên đề về giảm nghèo. Tổ chức
khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
- Hướng dẫn nhân dân thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở trong hoạt động giảm nghèo trên địa bàn.
Trên đây là Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh
Điện Biên, giai đoạn 2016-2020; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.