ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
05 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG
NGƯỜI; CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị,
kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06
tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm
cấm;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05
tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 38/2005/NĐ- CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một
số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo
vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm
2019.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đại Dương
|
QUY ĐỊNH
KHU VỰC BẢO VỆ; KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI; CẤM
GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định khu vực
bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; các
hành vi bị nghiêm cấm; tổ chức đặt các biển báo và trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên,
trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. “Khu vực bảo vệ” là khu vực
có giới hạn nhất định được xác định bằng biển báo, có vị trí quan trọng về
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh hoặc đang diễn ra
các sự kiện chính trị quan trọng cần bảo vệ nghiêm ngặt được thiết lập nhằm quản
lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người, phương tiện ra, vào nhằm duy
trì an ninh, trật tự và phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập
bí mật Nhà nước, gây mất trật tự công cộng.
2. “Khu vực cấm tập trung
đông người” là khu vực công cộng có giới hạn nhất định được xác định bằng biển
báo mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không cho phép tập trung từ 05 người trở
lên hoặc dưới 05 người nhưng có dấu hiệu thực hiện những hành vi bị nghiêm cấm
được quy định tại Điều 6 Quy định này.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4.
Khu vực bảo vệ
1. Trụ sở các cơ quan: Tỉnh ủy;
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Phú
Yên; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Phú Yên; Trạm Thu phát sóng
núi Chóp Chài.
2. Các khu vực cấm, địa điểm
cấm đã được xác định theo quyết định của người có thẩm quyền.
3. Các khu vực khác do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định, gồm:
a) Khu vực đang diễn ra các
nghi lễ, hội nghị, hội thảo, các kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp, cuộc họp lớn
do các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Tổ chức chính
trị - xã hội tổ chức có yêu cầu cần bảo vệ.
b) Khu vực đang xảy ra những
vụ việc nghiêm trọng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Điều 5.
Khu vực cấm tập trung đông người
1. Khu vực lòng đường và
toàn bộ hành lang hai bên vỉa hè xung quanh trụ sở các cơ quan tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
2. Các khu vực bảo vệ được
quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khi
xét thấy cần thiết.
Điều 6.
Các hành vi bị nghiêm cấm tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người
1. Các hành vi bị nghiêm cấm
được quy định tại Điều 5 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ và Mục 2 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ
Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP.
2. Có hành vi gây hư hại các
loại biển báo, phương tiện, tài sản của Nhà nước, nhân dân hoặc tìm cách đột nhập
vào bên trong khu vực bảo vệ dưới mọi hình thức.
Điều 7.
Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp
ảnh trong các trường hợp sau:
a) Những nơi có đặt biển khu
vực cấm, địa điểm cấm; khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người;
b) Những vụ việc, tài liệu,
số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc danh mục
bí mật Nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Khu vực đang xảy ra các vụ
việc có ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và những
vấn đề khác phải giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý
ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
2. Trong trường hợp cần thiết,
Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh cho phép cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ
trang hoặc cá nhân khác được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được
quy định tại Khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh này
để phục vụ cho công tác đấu tranh, xử lý hành vi vi phạm pháp luật hoặc các hoạt
động công vụ được pháp luật cho phép.
Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp
ảnh trong các trường hợp này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; nghiêm cấm việc
tự ý cung cấp, phát tán tài liệu, dữ liệu cho những người không có trách nhiệm
và trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng internet khi chưa được
phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Điều 8.
Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh
1. Biển báo có kích thước
80cm x 60cm, làm bằng vật liệu bền vững, chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng;
chữ viết được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh: Dòng trên tiếng Việt, chiều
cao hàng chữ là 12 cm, dòng dưới tiếng Anh, chiều cao chữ là 10 cm (có phụ lục
kèm theo).
2. Vị trí đặt biển báo
a) Biển báo “Khu vực bảo vệ”
đặt cố định tại các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt tạm
thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định
này. Biển báo cố định được đặt ở hai đầu vào “khu vực bảo vệ”;
b) Biển báo “Khu vực cấm tập
trung đông người” đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 5 Quy định
này;
c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi
hình, chụp ảnh” đặt cố định tại khu vực được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7
Quy định này, đặt tạm thời tại khu vực quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều
7 Quy định này;
d) Các biển báo được đặt ở vị
trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.
3. Hiệu lực biển báo được
tính từ vị trí đặt biển và ghi giới hạn cụ thể trên biển tùy thuộc vào phạm vi
khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình,
chụp ảnh.
4. Riêng các cơ quan đã đặt
biển báo “khu vực cấm”, “địa điểm cấm” thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo Quyết
định số 21/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 về việc ban hành danh mục khu vực
cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên:
a) Thủ trưởng đơn vị tùy
theo tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị để quyết định đặt hoặc không đặt biển
báo “Khu vực bảo vệ” và biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” cho phù hợp.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung
nội quy niêm yết công khai trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị cho phù hợp với
quy định tại Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2016 và Quy định
này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định các khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm,
ghi hình, chụp ảnh tại Khoản 3 Điều 4, Khoản 2 Điều 5 và Điểm c Khoản 1 Điều 7
Quy định này.
b) Chủ trì, tổ chức các lực
lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại các khu vực được xác định thuộc
Điều 4, Điều 5 và Điều 7 Quy định này theo đúng pháp luật.
c) Chủ động xây dựng phương
án bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu vực được xác định thuộc Điều 4,
Điều 7 Quy định này để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
d) Hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị khảo sát, đặt biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người;
cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực, vị trí theo quy định.
e) Phối hợp, hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị xây dựng nội quy bảo vệ và niêm yết công khai theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân được quy định tại Điều 4, Điều 7 có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông
người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” theo quy định tại Điều 8 Quy định này
và phân công lực lượng bảo vệ, giữ gìn, thay thế khi biển báo bị hư hỏng.
b) Xây dựng nội quy cụ thể và
niêm yết công khai trước cổng trụ sở của cơ quan; bố trí lực lượng bảo vệ
chuyên trách bảo đảm việc thực hiện nội quy và giải quyết những hành vi vi phạm
chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập
trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể quần chúng
nhân dân biết, thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều
10. Điều khoản thi hành
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra và sơ tổng kết việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.