ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2015/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
18 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG
THỰC HIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày
08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp
lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trong
thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
15/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về
việc ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt
động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND,
- Công báo tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, ldlinh. (1b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRONG THỰC HIỆN QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2015/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thẩm quyền của
các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước các cấp có liên quan đến công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên
địa bàn tỉnh.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm thực hiện
công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn.
b) Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ (sau đây
gọi là Ban Tôn giáo tỉnh), Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan
chuyên môn, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và công tác tôn giáo.
Điều 3. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố
Ban Tôn giáo tỉnh, Phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, cần
tập trung thực hiện các công việc sau đây:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản, văn bản quy phạm pháp luật trong
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ
chức thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Làm đầu mối liên hệ giữa các cơ quan
có liên quan các cấp với tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc tôn
giáo trên địa bàn.
5. Nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về chính sách và thực hiện chính sách tôn giáo
đối với tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc, nhà tu hành.
6. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
Chương II
THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VÀ BAN TÔN
GIÁO TỈNH
Điều 4. Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Chấp thuận việc tổ chức lễ hội tín
ngưỡng trên địa bàn, bao gồm:
a) Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần
đầu.
b) Lễ hội tín ngưỡng được khôi phục lại
sau thời gian bị gián đoạn.
2. Công nhận tổ chức tôn giáo có phạm
vi hoạt động trong tỉnh và tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động chủ yếu ở một tỉnh
theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Chấp thuận việc thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.
4. Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành
theo quy định tại Khoản 3, Điều 23, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín
ngưỡng, tôn giáo.
5. Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt
ra ngoài phạm vi một huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
6. Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận người nước ngoài có nhu cầu tập trung để sinh hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn
giáo hợp pháp tại Kiên Giang theo quy định tại Khoản 2, Điều 40, Nghị định số
92/2012/NĐ-CP.
Điều 5. Ban Tôn
giáo tỉnh
1. Cấp đăng ký hoạt động tôn giáo cho
tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
giải quyết một số nội dung công việc cụ thể như sau:
a) Căn cứ quy định tại Điểm b, Khoản 3,
Điều 15 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư
pháp hướng dẫn chương trình, nội dung và kiểm tra việc giảng dạy môn Lịch sử Việt
Nam, pháp luật Việt Nam theo quy định pháp luật đối với trường đào tạo những
người chuyên hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận hội nghị, đại hội thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại
Điều 29, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP.
c) Tiếp nhận, cấp đăng ký hoặc không cấp
đăng ký hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động nhiều huyện trong tỉnh.
d) Tiếp nhận, cấp đăng ký hoặc không cấp
đăng ký dòng tu, tu viện và tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động
nhiều huyện trong tỉnh.
(Hội đoàn, dòng tu, tu viện tại Điểm c,
d Khoản 2 Điều này đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động tại Việt
Nam)
e) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo.
g) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận bản đăng ký phong chức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc và
nhà tu hành các tôn giáo theo quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP,
gồm:
- Thành viên Ban Trị sự Phật giáo tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố, chức vụ trụ trì, Ban trụ trì chùa, tịnh xá; các phẩm
trật từ đại đức, sư cô (Phật giáo);
- Hạt trưởng, chánh xứ, phó chánh xứ;
linh mục (Công giáo);
- Thành viên Ban Đại diện tỉnh, trưởng
ban, phó trưởng ban, thư ký và trị sự viên ban trị sự xã, phường, thị trấn
(Phật giáo Hòa Hảo);
- Thành viên ban đại diện Cao đài tỉnh,
đầu họ đạo (chánh cai quản), ban cai quản họ đạo; các phẩm trật lễ sanh, giáo
hữu, giáo sư (các chi phái Cao đài);
- Thành viên Ban Trị sự Tỉnh hội và thành
viên các chi hội xã, phường, thị trấn (Tịnh Độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam);
- Thành viên Ban Đại diện tỉnh, quản nhiệm
chi hội; mục sư, truyền đạo của các hệ phái đạo Tin lành được Nhà nước công nhận
về mặt tổ chức;
- Thành viên hội đồng Tôn giáo Baha’i
cơ sở.
- Những chức vụ, phẩm trật tương đương
của các tổ chức tôn giáo khác.
h) Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi
nhiệm các phẩm trật, chức vụ của chức sắc, nhà tu hành quy định tại Điểm g,
Khoản 2 Điều này.
i) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận việc di dời địa điểm sinh hoạt tôn giáo của ban trị sự Phật giáo Hòa Hảo
xã, phường, thị trấn.
k) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo có sự
tham gia của tín đồ ngoài tỉnh.
Ban Tôn giáo tỉnh tiếp nhận hồ sơ, phối
hợp các cơ quan có liên quan xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Những công việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tiếp nhận, cấp hoặc không cấp đăng
ký hoạt động cho hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động trong huyện.
b) Tiếp nhận, cấp hoặc không cấp đăng
ký dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong
huyện.
(Hội đoàn, dòng tu, tu viện tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều này đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động tại Việt
Nam)
c) Tiếp nhận thông báo thuyên chuyển nơi
hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.
d) Tiếp nhận đăng ký thuyên chuyển
nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành (trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3, Điều 23, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP và Khoản 4, Điều 4 Quy định này).
e) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo có sự
tham gia của tín đồ trong huyện, trong tỉnh.
g) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cấp cơ sở.
h) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
i) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận việc giảng đạo, truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành ngoài cơ sở tôn
giáo.
k) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo vượt
ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi huyện.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
giải quyết một số nội dung công việc cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi nội dung, thời
gian, địa điểm so với trước.
b) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo có sự
tham gia của tín đồ ngoài huyện trong tỉnh.
c) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận các cuộc lễ diễn ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ ngoài
huyện trong tỉnh.
d) Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận mở lớp bồi dưỡng giáo lý cho học viên là tín đồ các tôn giáo.
e) Tiếp nhận đăng ký việc bổ nhiệm, bầu
cử, suy cử thành viên tổ chức chức việc các tôn giáo, gồm: Hội đồng mục vụ giáo
xứ (đạo Công giáo); ban chấp sự (đạo Tin lành); ban trị sự (đạo Cao đài); ban
hộ tự, ban hộ trì, ban quản trị (Đạo Phật), ban quản tự (đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa)
và những thành viên tổ chức việc của các tổ chức tôn giáo khác.
Phòng Nội vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết
theo thẩm quyền.
Điều 7. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
1. Tiếp nhận thông báo người đại diện
hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng.
2. Tiếp nhận thông báo dự kiến hoạt động
tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số
92/2012/NĐ-CP.
3. Tiếp nhận thông báo tổ chức lễ hội
tín ngưỡng không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 4, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP.
4. Chấp thuận hoặc không chấp thuận việc
đăng ký sinh hoạt tôn giáo theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP.
5. Xác nhận sơ yếu lý lịch khi thực hiện
thủ tục thuyên chuyển và bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo khi thực hiện
thủ tục phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử của chức sắc, chức
việc, nhà tu hành.
6. Tiếp nhận bản đăng ký chương trình
hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở theo quy định Điều 24, Nghị
định số 92/2012/NĐ-CP.
7. Tiếp nhận việc đăng ký người vào tu
của người phụ trách cơ sở tôn giáo.
8. Xác nhận sơ yếu lý lịch nơi người vào
tu có hộ khẩu thường trú.
9. Tiếp nhận thông báo và giám sát việc
sửa chữa, cải tạo công trình kiến trúc tín ngưỡng, tôn giáo không phải xin phép
theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP.
10. Tiếp nhận, chấp thuận hoặc không chấp
thuận thông báo và giám sát tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo trong phạm vi xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với ban, ngành chức năng xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền; nếu nội dung thuộc thẩm quyền của cấp trên, thì hướng dẫn nộp hồ sơ tại
Phòng Nội vụ cấp huyện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Thời hạn
giải quyết nội dung công việc
Thời hạn xem xét giải quyết từng yêu cầu
hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định tại Nghị định số
92/2012/NĐ-CP.
Điều 9. Trách
nhiệm thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ
vào chức năng và nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, có ý kiến
bằng văn bản và gửi đúng thời gian những vấn đề cần tham khảo giúp Ban Tôn giáo
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Điều
khoản chuyển tiếp
Tổ chức tôn giáo, cá nhân chức sắc, nhà
tu hành đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động
tôn giáo, công nhận về tổ chức, gửi hồ sơ yêu cầu hoạt động tôn giáo theo quy
định tại Nghị định số 92/2012/NĐ-CP không phải làm thủ tục đăng ký, công nhận
và gửi hồ sơ yêu cầu hoạt động tôn giáo lại theo quy định tại Quyết định này.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện Quy định này./.