ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 14/2011/QĐ-UBND
|
Bình Chánh, ngày 15
tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ BÌNH CHÁNH, HUYỆN BÌNH CHÁNH, GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18
tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình mục
tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bình Chánh
lần thứ X, nhiệm kỳ 2010 - 2015;
Xét Tờ trình số 221/TTr-BQL ngày 25 tháng 8
năm 2011 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Bình Chánh; ý kiến thẩm định
của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành
phố Hồ Chí Minh tại Thông báo số 145/TB-TCT-PTNT ngày 13 tháng 6 năm 2011; Tờ
trình số 405/TTr-KT ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Phòng Kinh tế Huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án nông thôn mới xã Bình Chánh, huyện Bình
Chánh, giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
phát sinh thay đổi về các hạng mục đầu tư, mức vốn đầu tư hoặc cơ cấu nguồn vốn
đầu tư cho xã nông thôn mới, Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã
Bình Chánh phối hợp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện nghiên cứu,
đề xuất để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Huyện; thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới Huyện; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Huyện; Trưởng Ban Chỉ đạo, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông
thôn mới xã Bình Chánh và các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
ĐỀ ÁN
NÔNG
THÔN MỚI XÃ BÌNH CHÁNH, HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Phần I
ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG CHUNG
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý: Xã Bình Chánh có diện
tích đất tự nhiên là 816,07ha; nằm cách trung tâm huyện 8km về phía Nam.
- Phía Bắc giáp thị trấn Tân Túc, huyện Bình
Chánh.
- Phía Đông giáp xã Tân Quý Tây, huyện Bình
Chánh.
- Phía Tây giáp xã Mỹ Yên, huyện Bến Lức,
tỉnh Long An.
- Phía Nam giáp xã Phước Lý, huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An.
1.2. Các đặc điểm địa hình, khí hậu
a) Địa hình: địa hình xã Bình Chánh tương đối
bằng phẳng, dốc thoải từ đường quốc lộ 1A về 2 phía. Các kênh tiêu nước chính
chảy ra sông Chợ Đệm.
b) Khí hậu: Xã Bình Chánh thuộc vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
2. Tài nguyên
2.1. Đất đai
- Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bình
Chánh là 816,07 ha. Trong đó, đất nông nghiệp 599,8434 ha chiếm 73,50% diện tích
đất tự nhiên toàn xã, gồm: đất trồng cây hàng năm 349,8017 ha, đất trồng cây
lâu năm 238,7201ha, còn lại 8,5123 ha đất nuôi trồng thủy sản và 2,8193 ha đất
nông nghiệp khác; đất phi nông nghiệp 214,9344 ha, chiếm 26,34% diện tích đất của
xã; đất chưa sử dụng là 1,2822 ha chiếm 0,16%.
2.2. Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã có 20 kênh, rạch lớn với tổng
chiều dài 18,770 km, phân bố tương đối đồng đều ở các ấp. Đây là điều kiện
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
3. Nhân lực
- Dân số toàn xã cuối năm 2010 là 22.019 nhân
khẩu với 4013 hộ. Mật độ dân số bình quân là 2.700 người/km2.
- Lực lượng lao động của xã khá dồi dào, lao động
trong độ tuổi 13.526 người gồm: lao động nông nghiệp 7.527 người (55,64%), lao động
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 3.229 người (23,87%), lao động thương mại -
dịch vụ: 1.673 người (12,37%).
II. THỰC TRẠNG VỀ HẠ TẦNG, KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Hiện trạng quy hoạch của xã
- Quy hoạch sử dụng đất: Xã Bình Chánh đang
trình phê duyệt 04 đồ án quy hoạch do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình huyện làm chủ đầu tư, trong đó:
+ Đồ án khu dân cư và trung tâm xã Bình Chánh
124 ha;
+ Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư xã Bình
Chánh 132 ha;
+ Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư phía
nam xã Bình Chánh 117 ha;
+ Đồ án quy hoạch chi tiết khu dân cư phía
bắc xã Bình Chánh 98,4 ha.
Hiện tại xã Bình Chánh đang áp dụng bản đồ
quy hoạch tạm thời để xác định các khu dân cư hiện hữu ở đô thị và nông thôn đã
được Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh thông qua tại Công văn số 499/UBND ngày
14/4/2009 nhằm mục đích chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất nông nghiệp khác,
mục đích của việc thực hiện quy hoạch là phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường.
2. Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Giao thông
Tuyến đường quốc lộ 1A đi qua xã Bình Chánh
có với chiều dài 3,2 km. Ngoài ra, xã đã đầu tư nâng cấp, mở rộng 51,814 km đường
liên ấp, liên xã, nội đồng. Trong đó:
+ Đường trục xã, liên xã có 06 tuyến đường,
tổng chiều dài là 10,5 km, trong đó được nhựa hóa 04 tuyến với tổng chiều dài
7,3 km, đạt tỷ lệ 70%.
+ Đường trục ấp có 10 tuyến đường, tổng chiều
dài là 10,6 km, trong đó được nhựa hóa 09 tuyến với tổng chiều dài 8,93 km, đạt
tỷ lệ 84,25%.
+ Đường ngõ xóm có 84 tuyến đường, tổng chiều
dài 28,6 km, trong đó được bê tông hóa 22 tuyến với tổng chiều dài 7,13 km, đạt
tỷ lệ 24,93%.
+ Đường trục chính nội đồng có 06 tuyến đường,
tổng chiều dài là 5,2 km, trong đó được trải đá đỏ 02 tuyến với tổng chiều dài
2,5 km, đạt tỷ lệ 48,34%.
2.2. Thủy lợi
- Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã có 20
kênh và rạch với tổng chiều dài khoảng 18,635 km; có 1 hệ thống cống hộp được
lắp đặt trên rạch Ông Đồ (hiện nay đã bị bồi lắng và cao hơn nền kênh Giao
Thông Hào 3, gây cản trở việc lưu thông nước và khả năng cung cấp nước tưới
tiêu cho khu vực ấp 3).
2.3. Điện
- Xã có hệ thống điện hạ thế dài 85 km với 14
trạm biến áp, chủ yếu nằm dọc theo các tuyến đường. Hiện tại chỉ có 04 hộ ở các
ấp sử dụng điện quốc gia nhưng chưa có đồng hồ riêng, do các hộ này nằm tách
biệt cách xa đường dây hạ thế, còn lại 99,9% hộ dân sử dụng trực tiếp từ lưới điện
quốc gia. Hệ thống đèn chiếu sáng công cộng dọc theo các tuyến đường còn hạn
chế, còn các tuyến đường trục xã, trục thôn, xóm chưa được lắp đèn chiếu sáng
công cộng.
2.4. Trường học
- Trường Mầm non: Có 01 trường (01 điểm chính
và 01 điểm phụ), còn thiếu 04 phòng học và 01 phòng chức năng.
- Trường Tiểu học: Có 02 trường tiểu học
(trường Tiểu học Bình Chánh tại ấp 3 và trường Tiểu học Trần Nhân Tôn tại ấp
2), còn thiếu 17 phòng học và 08 phòng chức năng.
- Trường Trung học cơ sở: Có 01 trường với 28
lớp, 25 phòng học (trong đó có 16 phòng chưa đạt chuẩn), còn thiếu 05 phòng
học, 02 phòng chức năng.
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá
a) Khu văn hóa: Cơ sở vật chất, trang thiết
bị còn hạn chế, chưa được đầu tư đúng mức. Hiện nay, nhà văn hóa của xã đang được
xây dựng và dự kiến hoàn thành trong năm 2011.
b) Khu thể thao của xã, ấp: Xã có 01 sân bóng
đá phục vụ cho nhu cầu thể dục thể thao của nhân dân; ngoài ra có 5 sân bóng
mini, 02 sân quần vợt, 02 sân cầu lông của tư nhân trên địa bàn ấp 2, 3 và ấp
4. Hiện tại khu thể thao của xã đang được xây dựng dự kiến hoàn thành trong năm
2011.
2.6. Chợ
- Trên địa bàn xã có 02 chợ đang hoạt động:
+ Chợ Bình Chánh (do Huyện quản lý đạt tiêu
chuẩn chợ loại 2): có diện tích 5.717 m2 với 378 sạp, 36 Kiốt, và 36 hộ kinh
doanh dọc hai dãy phố A và B bên ngoài nhà lồng chợ, được chia làm 03 khu vực:
Khu vực 18B diện tích 580 m2; khu vực 1 diện tích 2.941 m2; khu vực 2: 2.296
m2.
+ Chợ Đông Thành do Cty TNHH TMDV Đông Thành
quản lý có diện tích: 2200 m2, với 120 tiểu thương tham gia buôn bán.
2.7. Bưu điện
- Xã hiện có 02 bưu điện.
- Về hệ thống thông tin liên lạc: toàn xã có
2.058 điện thoại cố định; bình quân 1,8 hộ/1 máy. Tổng số máy vi tính là 1.604
máy, số vi tính kết nối Internet là 444 máy. Đảm bảo hệ thống thông tin liên
lạc đến với từng hộ dân.
- Toàn xã có 26 điểm truy cập Internet đang
hoạt động ở 4 ấp.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn
- Tổng số nhà ở 4.013 căn, diện tích xây dựng
ước tính 89,9819ha. Số nhà đạt chuẩn 3.411/4.013 chiếm 85%, số nhà chưa đạt chuẩn
602/4.013 căn, chiếm 15%. Hiện nay, trên địa bàn xã tổng số nhà tạm bợ chỉ còn
khoảng 36 căn (chiếm khoảng 0,89%).
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất
- Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thì cơ cấu
kinh tế của xã là Thương mại dịch vụ - Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Giá trị đóng góp của ngành Nông nghiệp trên
địa bàn xã còn thấp (chỉ chiếm 5,35%) so với tổng diện tích canh tác và tỷ lệ
lao động của ngành nông nghiệp xã.
- Thu nhập bình quân đầu người: 35 triệu đồng/người/năm.
- Số lượng hộ nghèo: Toàn xã hiện có 322 hộ có
thu nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm, chiếm 8,02% tổng số hộ toàn xã (4013
hộ). Trong đó thu nhập từ 6 - 8 triệu là 06 hộ, 8 - 10 triệu là 150 hộ, 10 - 12
triệu là 166 hộ.
3.1. Lao động
- Tổng số lao động trong độ tuổi: 13.526
người. Trong đó lao động có việc làm: 12.429 người (91,89%), đang đi học: 710
người (5,25%), nội trợ - chưa có việc làm: 387 người (2,86%).
- Cơ cấu lao động (%) theo các ngành nông
nghiệp: 55,64% (7.527 người), tiểu thủ công nghiệp: 23,87% (3.229 người), dịch
vụ: 12,37% (1.673).
- Lao động phân theo kiến thức phổ thông: Tiểu
học chiếm 35,78%, THCS chiếm 21,37%, THPT chiếm 42,85%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn: Số
lao động trong độ tuổi có 13.526 người; lao động qua đào tạo có 4894 người
(36,18%); Sơ cấp (3 tháng trở lên) đạt 47,19%, tỷ lệ trong nông nghiệp đạt 7,46%;
Trung cấp chiếm 22,34%, tỷ lệ trong nông nghiệp 5,12%; Đại học, cao đẳng chiếm
30,47%, tỷ lệ trong nông nghiệp 0,21%.
3.2. Hình thức tổ chức sản xuất
- Kinh tế trang trại có 09 trang trại.
- Kinh tế tư nhân có 233 doanh nghiệp và 1054
hộ kinh doanh cá thể.
- Kinh tế tập thể có 01 hợp tác xã hoa lan Đại
Lộc và 01 tổ hợp tác Rau an toàn, 01 câu lạc bộ hoa lan cây kiểng, 01 tổ nuôi
thỏ.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường
4.1. Giáo dục
- Phổ cập bậc trung học: 73,7%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp
tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): đạt 97,12% (tiêu chí là 90%).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 36,18% số
lao động trong độ tuổi (4.894 người).
4.2. Y tế
- Điều kiện trang thiết bị y tế hiện nay đã được
đầu tư xây dựng đạt chuẩn về cơ sở vật chất, còn thiếu 01 vườn thuốc nam.
- Trạm y tế xã có: 01 bác sĩ, 01 y sĩ đông y,
01 y sĩ hộ sinh, 04 y tá, 01 dược tá.
- Số lượng đăng ký BHYT: 14.792 cá nhân
thường trú đăng ký bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 67,18%.
4.3. Văn hóa
- Hiện nay toàn xã có 3/4 ấp (chiếm tỷ lệ
75%) đạt danh hiệu ấp văn hóa; có 01 câu lạc bộ đờn ca tài tử, phục vụ nhu cầu
vui chơi giải trí của nhân dân 4 ấp.
4.4. Môi trường
- Hiện nay, trên địa bàn xã có 3.570 hộ (đạt
90%) sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất chưa đạt chuẩn về môi
trường: 20%.
- Tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố
xí, bể nước) đạt chuẩn: 90%.
- Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh
(phần lớn các hộ sản xuất theo mô hình VAC): 60%.
- Xử lý chất thải: Trên địa bàn xã có 03 tổ
thu gom rác, 90% hộ dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên các trục đường
giao thông tham gia đăng ký thu gom rác; ở những nơi xe thu gom rác không vào được
90% hộ dân ký cam kết tự tiêu huỷ rác bằng hình thức chôn hoặc đốt tại nhà
vườn.
- Nghĩa trang: Trên địa bàn xã hiện nay chưa
có nghĩa trang, các ngôi mộ được tập trung chôn cất tại nghĩa trang của các
chùa và nhà thờ trong địa bàn xã.
5. Hệ thống chính trị
5.1. Hệ thống chính trị xã hội:
- Đảng bộ cơ sở có 12 chi bộ trực thuộc, với
174 đảng viên. Trong đó có 04 Chi bộ ấp, 01 Chi bộ Cơ quan, 01 Chi bộ Công an, 01
Chi bộ Quân sự và 04 Chi bộ trường học, 01 Chi bộ Quỹ tín dụng. Năm 2010 Đảng
bộ xã được công nhận trong sạch vững mạnh, các Chi bộ trực thuộc đều đạt trong
sạch vững mạnh.
- Biên chế cán bộ, công chức xã có 43 nhân
sự, gồm: 11 chuyên trách, 10 công chức và 22 không chuyên trách.
- Về trình độ: Trình độ cán bộ, công chức của
xã hiện đạt chuẩn theo quy định 72,09 %, trong đó tốt nghiệp Đại học 12 người,
tốt nghiệp Cao đẳng 01 người, tốt nghiệp trung cấp 18 người, tốt nghiệp trung
học phổ thông 10, chưa tốt nghiệp trung học phổ thông 02 người.
- Về trình độ chính trị: cao cấp 03 người,
trung cấp 18 người.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc: có 04 ban công tác
Mặt trận ở 04 ấp, với 36 thành viên.
- Hội Cựu chiến binh: có 04 Chi hội trực
thuộc, với 115 hội viên.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ: có 04 Chi hội, với
2869 hội viên.
- Hội Nông dân: có 05 chi hội (04 chi hội ấp,
01 chi hội ngành nghề), với 771 hội viên.
- Đoàn Thanh niên: có 10 Chi đoàn, với 276 đoàn
viên.
5.2. An ninh trật tự
Tình hình trật tự xã hội, an ninh trên địa
bàn cơ bản ổn định. Trong nhiệm kỳ qua đã kéo giảm được 46% số vụ phạm pháp
hình sự so với đầu nhiệm kỳ; công tác phòng cháy, chữa cháy được quan tâm; lực
lượng dân phòng chuyên trách được thành lập và hoạt động đạt hiệu quả cao.
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển
khai trên địa bàn xã
- Các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn xã hiện đang nhận được sự hỗ trợ từ các nguồn: Quỹ hỗ trợ nông dân
Huyện (29 hộ, số tiền 100.000.000 đồng), Quỹ hỗ trợ nông dân Thành phố (30 hộ,
số tiền 437.000.000 đồng), Dự án 105 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp (04 hộ, số tiền 1.858.000.000 đồng), Dự
án 235 của Ngân hàng Chính sách xã hội về cho vay hộ nghèo (163 hộ, số tiền
2.230.578.680 đồng), Dự án 2308 Liên tịch giữa Hội Nông dân và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về cho vay sản xuất nông nghiệp (18 hộ, số tiền
1.502.500.000 đồng), Dự án 120 của Ngân hàng Chính sách xã hội về quỹ quốc gia
giải quyết việc làm (02 hộ, số tiền 170.000.000 đồng).
- Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đã có
quyết định phê quyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 Khu
nhà ở tại xã Bình Chánh diện tích 5,8725 ha.
Phần II
NỘI DUNG
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2015
I. Nhiệm vụ, mục tiêu đến năm 2015
- Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
hạ tầng kinh tế xã hội, khu dân cư.
- Thu nhập bình quân đầu người/năm đến năm
2015 tăng 1,5 so với mức khởi điểm xuất phát năm 2011.
- Cơ cấu kinh tế theo hướng: Dịch vụ, thương
mại - nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
+ Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp:
tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động giảm bình quân hàng năm là 5 - 10%, giảm
dần tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn dưới 20% theo tiêu chuẩn
Thành phố.
+ Đào tạo nghề cho 1.000 lao động ngắn hạn và
dài hạn, tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập.
- Từng bước xóa nhà tạm, dột nát.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới
12 triệu đồng/người/năm): phấn đấu đến năm 2012 cơ bản hoàn thành chương trình
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng
nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh.
- Xây dựng mạng lưới giao thông, thủy lợi
nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng
hóa, tiêu thụ nông sản.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều
kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học đạt chuẩn.
- Duy trì và phát triển phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa với 4/4 ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa, tỷ lệ gia đình
văn hóa đạt trên 90%.
II. Nội dung và nhiệm vụ cụ thể
1. Công tác Quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông
- Nâng cấp, mở rộng, cải tạo 03 tuyến đường
trục ấp, dài 2,627 km; 01 tuyến đường trục xã, dài 1,28 km; 06 tuyến đường giao
thông nội đồng, dài: 4,502 km; 31 tuyến đường giao thông ngõ hẻm, dài: 20,219
km; bê tông hóa 12 tuyến đường tổ, dài 3,303 km.
- Xây dựng mới 04 tuyến đường: Đường trục xóm
từ Rạch Ông Đồ đến Kênh thủy lợi chữ T dài 302 m, đường Kênh Chữ T đến Lê Văn
Xinh dài 533m, đường Tập đoàn 7 đến đường tổ 7+14 dài 295m.
+ Xây mới (bê tông hóa) nối đường giao thông
hào 1 qua kênh thủy lợi 1: 01 cây cầu.
2.2. Thủy lợi
- Nạo vét thông thoáng dòng chảy: Rạch Ông Đồ,
kênh giao thông hào 1, 2, 3.
- Nạo vét thông thoáng dòng chảy đắp bờ bao
một bên kết hợp giao thông nội đồng: Kênh Chín Ngọ, Kênh Tám Mực, Kênh Chữ T.
- Xây dựng cống hộp phục vụ tiêu thoát nước.
- Xây dựng kênh tiêu hở thoát nước hình chữ
nhật: đường Trường cấp 1-2 Bình Chánh.
2.3. Điện
Cải tạo nâng cấp, hệ thống đèn giao thông
trên địa bàn xã, vận động nhân dân thực hiện tiết kiệm điện.
2.4. Trường học
- Xây dựng mới:
+ Trường mẫu giáo: Địa điểm khu tiếp giáp
trường THCS Gò Xoài với kinh phí 25.000 triệu đồng.
+ Trường tiểu học: Địa điểm khu dân cư 124ha
với kinh phí 25.000 triệu đồng.
+ Trường trung học cơ sở: Xây dựng đạt chuẩn cơ
sở vật chất với kinh phí 28.600 triệu đồng (vốn lồng ghép).
2.5. Y tế
- Xây dựng vườn thuốc nam cho trạm y tế xã
vào năm 2012.
- Bổ sung trang thiết bị tại trạm y tế; kịp
thời đáp ứng việc khám và chữa bệnh thông thường, chăm sóc sức khỏe trẻ em, sức
khỏe sinh sản và tổ chức sơ cấp cứu bệnh nhân nặng trước khi chuyển lên tuyến
trên.
2.6. Cơ sở vật chất văn hóa, chợ, bưu điện,
văn phòng ấp
- Chỉnh trang văn phòng ấp, trang bị cơ sở
vật chất đầy đủ cho văn phòng Ban nhân dân các ấp.
- Đẩy mạnh hoạt động tại Trung tâm Văn hóa -
Thể dục thể thao kết hợp nơi đào tạo thường xuyên (nghề, hướng nghiệp...). Tổ
chức các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, bồi
dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể thao; nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn cấp xã.
- Xây dựng và phát triển kinh doanh các mặt hàng
đặc trưng của địa phương (sản phẩm nông nghiệp), gắn kết các hoạt động quảng bá
sản phẩm với quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống của xã nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân và thu hút khách đến tham quan và mua
sắm.
- Tăng cường đưa công nghệ thông tin đến các
ấp trong xã thông qua đầu tư xây dựng đường truyền Internet tốc độ cao, bổ sung
dung lượng; nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet cho các tổ
hợp tác sản xuất, hợp tác xã nông nghiệp hướng tới mỗi nhà nông một website.
2.7. Nhà ở dân cư
- Vận động hỗ trợ xây dựng nhà tình thương
cho 36 căn nhà tạm trên địa bàn xã; hỗ trợ sữa chữa, nâng cấp dần kiên cố hóa
nhà ở trong nhân dân; xây dựng cải tạo để không còn nhà lấn chiếm hành lang an
toàn bảo vệ sông kênh rạch theo qui định.
- Chỉnh trang nhà ở dân cư: 10 - 15%.
- Thực hiện chính sách xây dựng nhà tình
nghĩa, nhà tình thương theo đúng đối tượng, đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập
3.1. Phương hướng phát triển các ngành sản
xuất
- Tăng cường công tác khuyến nông, thông tin
thị trường, liên kết sản xuất đối với nông dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn
hạn, tham quan đầu bờ, bồi dưỡng kiến thức qua tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc
bộ khuyến nông…
- Năm 2012 hoàn thành cơ bản chương trình
giảm hộ nghèo, tăng hộ khá theo tiêu chí mới của Thành phố (12
triệu/người/năm).
- Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
(tỷ lệ lao động ở độ tuổi làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp) giảm bình
quân 5-10%/năm (hiện có 7.527 người, ước đến năm 2015 còn khoảng 3.763 người).
- Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp
phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường, dịch bệnh -
mang lại hiệu quả kinh tế cao: mô hình trồng các loại rau an toàn; mô hình lúa đặc
sản - rau; mô hình hoa lan; mô hình hoa nền; mô hình chăn nuôi thỏ; mô hình
nuôi cá kiểng; mô hình nuôi heo rừng…
- Xây dựng và thực hiện chương trình hỗ trợ
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo: may gia công, nuôi nhím,… cũng đang được đầu tư phát triển có hiệu
quả trên địa bàn xã.
3.2. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
- Đào tạo cho 1.000 lao động địa phương (ngắn
hạn và dài hạn) phục vụ cho phát triển thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công
nghiệp và nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Giải quyết việc làm cho 100 lao động/năm
(2010 - 2014) ưu tiên bộ đội xuất ngũ và hộ nghèo.
- Hỗ trợ lãi suất cho 322 hộ xóa đói giảm
nghèo đến năm 2012 cơ bản hoàn thành chương trình giảm nghèo trên địa bàn xã.
- Trên 55% hội viên Hội Nông dân được đào tạo
nghề và được trang bị kiến thức nông nghiệp.
3.3. Các hình thức tổ chức sản xuất cần phát
triển
- Thành lập 01 tổ hợp tác rau sạch, 01 tổ hợp
tác chăn nuôi thỏ, phát triển 01 nhóm phụ nữ giúp nhau làm kinh tế (nấu ăn).
- Thành lập 02 câu lạc bộ: 01 câu lạc bộ trồng
trọt và 01 câu lạc bộ chăn nuôi.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu như trang
thiết bị phục vụ thông tin liên lạc, đào tạo trao đổi, cập nhật thông tin (điện
thoại, máy fax, máy vi tính, máy in), điều kiện sản xuất, khoa học kỹ thuật,
thông tin thị trường và xúc tiến thương mại...
+ Tổ chức tham quan học tập các mô hình liên
kết sản xuất, đáp ứng tốt dịch vụ cho nông dân.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường
4.1. Giáo dục
- Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi đến
trường được học tập. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…): 98%.
- Phấn đấu đạt 65% tỷ lệ lao động của xã được
đào tạo nghề.
4.2. Y tế
- Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo
hiểm: 100%. Các đối tượng được quy định như người nghèo, đối tượng bảo trợ xã
hội, cựu chiến binh… do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ người nghèo
chi trả tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%; các đối tượng còn lại tự đóng toàn bộ
phí bảo hiểm y tế đạt trên 100%.
- Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới
0,1%.
- Thực hiện các chương trình y tế nông thôn;
hỗ trợ các hình thức bảo hiểm theo quy định; tăng cường trang thiết bị, bổ sung
cán bộ y tế.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành
mạnh
- Ấp có trên 90% số hộ đạt gia đình văn hóa,
hàng năm có từ 10 đến 15 gương người tốt việc tốt được biểu dương ở ấp.
- Hộ nông nghiệp thoát nghèo và đạt khá;
- Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể dục, thể
thao thường xuyên: 20%;
- Tỷ lệ người tham gia các hoạt động văn
nghệ: 15%;
- Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống
văn hóa: 80%;
- Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và
tập huấn khoa học kỹ thuật: 80%.
- Tổ chức tốt các lễ hội cách mạng, dân gian,
văn hóa - lịch sử truyền thống và các ngày lễ, hội văn hóa trên địa bàn xã; xây
dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao, phong trào văn nghệ quần chúng,
đờn ca tài tử, hát với nhau ở xã, ấp, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tốt
quy chế dân chủ cơ sở ở xã. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp
văn hóa, xã văn hóa.
- Xây dựng và nhân rộng người nông dân sản
xuất kinh doanh giỏi thành đạt.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
100%; hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 100%; hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm,
hố xí, bể nước) đạt chuẩn 100%; số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường:
100%.
- Lắp 20 thùng rác trong 1 năm
- Nâng cấp trạm cấp nước ấp 1 và xây mới trạm
cấp nước ấp 4
- Trồng cây xanh các tuyến đường, trường
học,cơ quan, y tế… vận động dân tham gia các hội thi Môi trường xanh của Sở,
Thành phố (Môi trường xanh, Chủ nhật xanh…).
4.5. Hệ thống chính trị cơ sở, an ninh chính
trị và trật tự xã hội
- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động của
hệ thống chính trị, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức vào năm 2013; xây dựng Đảng
bộ, chính quyền đạt trong sạch, vững mạnh; các đoàn thể đạt xuất sắc; đảm bảo
an ninh trật tự trên địa bàn, kéo giảm tội phạm qua các năm.
- Xây dựng thiết thực phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới”; phát huy dân chủ cơ sở để dân có cơ hội tham gia
và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ”.
- Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoàn thành
chuẩn hóa công tác cán bộ. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và
Ủy ban kiểm tra Đảng theo quy định Điều lệ Đảng cũng như công tác luân chuyển
bố trí cán bộ, công tác kết nạp Đảng viên.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xã và các ấp.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
III. Dự kiến kinh phí và vốn đầu tư
1. Tổng vốn
Tổng vốn thực hiện: 345.044 triệu đồng, trong
đó:
- Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 272.544
triệu đồng (chiếm 78,9%);
- Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động:
72.500 triệu đồng (chiếm 21,1%).
2. Nguồn vốn
2.1. Vốn ngân sách: 219.463 triệu đồng chiếm
63,6%.
- Vốn Nông Thôn Mới: 187.863 triệu đồng,
chiếm 54,44%.
- Vốn lồng ghép: 31.600 triệu đồng, chiếm
9,16%.
2.2. Vốn cộng đồng đóng góp: 125.581 triệu đồng,
chiếm 36,4%.
- Vốn nhân dân: 96.781 triệu đồng, chiếm
28,04%.
- Vốn doanh nghiệp: 3.800 triệu đồng chiếm
1,1%.
- Vốn tín dụng: 25.000 triệu đồng 7,26%.
Phần III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. Thời gian thực hiện Đề án
- Năm 2011: đạt 11/19 tiêu chí (tiêu chí 1,
4, 6, 7, 8, 13, 14, 15, 16, 18, 19).
- Năm 2012: đạt 13/19 tiêu chí (thêm 2 tiêu
chí 3, 9).
- Năm 2013: đạt 16/19 tiêu chí (thêm 3 tiêu
chí 2, 5, 11).
- Năm 2014: đạt 19/19 tiêu chí (thêm 3 tiêu
chí 10,12, 17)
II. Quy mô và khối lượng thực hiện: (Theo các Phụ lục đính
kèm)
III. Phân công thực hiện
3.1. Trách nhiệm của Huyện
- Chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình
trên địa bàn;
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp
và các ban, ngành cùng cấp trong việc tổ chức thực hiện chương trình theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
- Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực
hiện chương trình và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm.
3.2. Trách nhiệm của xã
- Sau khi đề án được phê duyệt, Ủy ban nhân
dân xã tổ chức công bố Đề án cho cán bộ, nhân dân các đoàn thể trong xã được
biết và giao Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xã tổ chức thực hiện Đề án.
- Ban quản lý xã xây dựng các nhóm công tác
triển khai Đề án.
- Phân công mỗi đảng viên phụ trách một mảng
công tác, mỗi đoàn thể chủ trì thực hiện một đến hai nội dung trong Đề án nông
thôn mới.
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
BÌNH CHÁNH
PHỤ LỤC 1
DỰ
KIẾN TIẾN ĐỘ ĐẠT 19 TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ BÌNH CHÁNH - HUYỆN
BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết đính số 14/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2011
của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
STT
|
TÊN TIÊU CHÍ
|
NĂM 2011
|
NĂM 2012
|
NĂM 2013
|
NĂM 2014
|
1
|
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
2
|
Giao thông
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
3
|
Thủy lợi
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
4
|
Điện
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
5
|
Trường học
|
|
|
Đạt
|
Đạt
|
6
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
7
|
Chợ nông thôn
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
8
|
Bưu điện
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
9
|
Nhà ở dân cư
|
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
10
|
Thu nhập
|
|
|
|
Đạt
|
11
|
Hộ nghèo
|
|
|
Đạt
|
|
12
|
Cơ cấu lao động
|
|
|
|
Đạt
|
13
|
Hình thức tổ chức sản xuất
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
14
|
Giáo dục
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
15
|
Y tế
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
16
|
Văn hóa
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
17
|
Môi trường
|
|
|
|
Đạt
|
18
|
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
19
|
An ninh trật tự xã hội
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
Đạt
|
TỔNG CỘNG
|
0/19
|
13/19
|
16/19
|
19/19
|
Năm 2011 Đạt 11/19 tiêu chí: (1, 4, 6, 7, 8,
14, 13, 15, 16, 18, 19)
Năm 2012 Đạt 13/19 tiêu chí (thêm tiêu chí:
3, 9)
Năm 2013 Đạt 16/19 tiêu chí (thêm tiêu chí:
2, 11, 5) Năm 2014 Đạt 19/19 tiêu chí (thêm tiêu chí: 10, 12, 17)
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
BÌNH CHÁNH