ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2010/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT
ngày 04/9/2003 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế
xuất bản bản tin;
Căn cứ Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 4/11/2003 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ủy quyền cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
bản tin;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 50/TTr-STTTT ngày 26 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất bản
bản tin trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT.HĐND;
- TT. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX (NV100b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY CHẾ
XUẤT BẢN BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
14/2010/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh hoạt động
xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình.
2. Các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Hoà Bình (sau đây gọi là tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bản tin: Là ấn phẩm thông tin, xuất
bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình
bày, nội dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng
dẫn nghiệp vụ; thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo,
hội nghị, quan hệ của các tổ chức, pháp nhân trên địa bàn
tỉnh, và các tổ chức, pháp nhân nước ngoài.
Bản tin trong quy chế này bao gồm các
tên gọi sau: Bản tin, thông tin, thông báo.
2. Măng - sét: Là phần trên bìa 1 (trang 1) ghi tên tổ chức, pháp nhân xuất bản bản
tin, tên của bản tin, logo của tổ chức, pháp nhân (nếu
có).
3. Cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Hoà Bình: Là các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của tỉnh
Hoà Bình; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Cơ quan nước ngoài: Là cơ quan đại
diện tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hoá, khoa
học, tổ chức tư vấn nước ngoài, công ty, xí nghiệp của nước
ngoài.
5. Pháp nhân có yếu tố nước ngoài: Là
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
6. Ngày làm việc: Là các ngày từ thứ
hai đến thứ sáu (trừ thứ bảy, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của
Nhà nước).
7. Lưu chiểu: Là việc lưu trữ các ấn
phẩm đã xuất bản trước khi phát hành tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Việc xuất
bản bản tin phải tuân theo những quy định sau đây
1. Không gây phương hại đến độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; không được kích động nhân dân chống
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân.
2. Không kích động bạo lực, tuyên
truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc
và nhân dân các nước, kích động dâm
ô, đồi trụy, tội ác.
3. Không tiết lộ bí mật Nhà nước, bí
mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không đưa thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân
phẩm của công dân.
5. Không xuất bản bản tin khi chưa có
giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí - xuất bản.
6. Không được quảng cáo trong bản
tin.
7. Không được làm trái các quy định
ghi trong giấy phép xuất bản bản tin.
Điều 4. Trách nhiệm
của tổ chức, pháp nhân và của người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin
1. Người chịu trách nhiệm xuất bản bản
tin là người được tổ chức, pháp nhân cử làm người đứng tên chịu trách nhiệm thực
hiện việc xuất bản bản tin theo Quy chế này.
2. Tổ chức, pháp
nhân xuất bản bản tin và người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý Nhà nước và trước pháp luật Việt
Nam về nội dung thông tin và hoạt động xuất bản bản tin.
Chương 2.
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC CỦA BẢN TIN
Điều 5. Nội dung
bản tin
1. Các tác phẩm sử dụng trong bản tin
chỉ đề cập đến các chủ đề thuộc lĩnh vực mà tổ chức, pháp
nhân quản lý hoặc tham gia, hoạt động.
2. Nội dung thông tin không được vi
phạm các quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
Điều 6. Khuôn khổ,
số trang
1. Khuôn khổ: tối đa là 19cm x 27cm.
2. Số trang: tối
đa là 32 (tính cả bìa)
Điều 7. Thông tin
ghi trên bản tin.
1. Trang một: Phần trên của trang một
chế chữ BẢN TIN. Tên của bản tin sau hoặc dưới chữ BẢN
TIN. Tên của cơ quan, tổ chức xuất bản và ngày tháng năm
xuất bản bản tin dưới tên bản tin.
2. Trang cuối: Phần cuối trang cuối
ghi rõ số, ngày tháng năm của giấy phép xuất bản do Sở Thông tin và Truyền thông cấp, nơi in, số
lượng in, kỳ hạn xuất bản, người chịu trách nhiệm xuất bản.
Trường hợp vì lý
do kỹ thuật in mà không thể ghi các thông tin quy định tại
khoản b của điều này thì ghi ở trang
liền sau trang tên BẢN TIN hoặc trang trước của trang cuối bản tin.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ IN, PHÁT
HÀNH, LƯU CHIỂU VÀ SỬ DỤNG TRANH, ẢNH, TÁC PHẨM KHAI THÁC TRONG BẢN TIN
Điều 8. Quy định
về in
1. Các tổ chức,
pháp nhân tham gia hoạt động xuất bản bản tin phải thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của Luật Xuất bản về điều kiện
đặt in, nhận in.
2. Các tổ chức, pháp nhân được cấp
phép phải in bản tin theo đúng số lượng,
số trang, khuôn khổ, kỳ hạn, ngôn ngữ thể hiện, nơi in được
quy định trong giấy phép đã được cấp.
Điều 9. Quy định
về phát hành
1. Việc phát hành bản tin phải được
thực hiện theo đúng phạm vi, phương thức, đối tượng đã ghi trong giấy phép được
cấp.
2. Bản tin không được bán dưới bất kỳ
hình thức nào.
Điều 10. Nộp bản
tin lưu chiểu
1. Thời hạn nộp lưu chiểu
Tổ chức, pháp
nhân được phép xuất bản bản tin phải thực hiện việc nộp lưu chiểu trước khi phát hành 24 tiếng đồng hồ. Đối với bản tin xuất bản hàng ngày, nộp lưu chiểu trước tám (8) giờ
sáng hàng ngày.
2. Số lượng nộp bản tin lưu chiểu
a) Bản tin của
các tổ chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh: Nộp lưu chiểu
cho Sở Thông tin và Truyền thông 06 bản; Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông 02 bản.
b) Bản tin của các tổ chức, pháp nhân
nước ngoài: Nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông
02 bản; Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền thông 06 bản.
3. Thủ tục nộp bản tin lưu chiểu
Khi nộp bản tin lưu chiểu, các tổ chức,
pháp nhân xuất bản phải ghi thời gian nộp lưu chiểu; lãnh đạo hoặc người được ủy
quyền ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức
được phép xuất bản ở trang in số giấy phép xuất bản.
Điều 11. Nhận bản
tin lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ
nhận bản tin lưu chiểu khi có đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện đúng các quy định tại điều
5, 6 và 10 Quy chế này.
b) Trên bản tin lưu chiểu phải ghi đầy
đủ các thông tin và đúng vị trí theo quy định tại điều 7
Quy chế này.
2. Đối với bản tin thực hiện đúng các
quy định tại khoản 1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận thời gian,
số lượng nhận lưu chiểu vào sổ theo dõi nhận bản tin lưu
chiểu.
3. Đối với bản tin không thực hiện
đúng các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này, Sở Thông tin và Truyền thông
trả lại bản tin lưu chiểu cho tổ chức, pháp nhân được phép
xuất bản ngay khi nộp để bổ sung, sửa
chữa; xác nhận thời gian trả lại vào sổ theo dõi nhận bản
tin lưu chiểu.
4. Các bản tin lưu chiểu bị trả lại sau khi đã bổ sung, sửa chữa thì việc nộp
lưu chiểu thực hiện theo quy định tại điều 10 Quy chế này.
Điều 12. Sử dụng
tranh, ảnh, tác phẩm khai thác trong bản tin
1. Thực hiện đúng các quy định
của pháp luật về quyền tác giả.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm khai thác được sử
dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh tác
phẩm khai thác đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ
không rõ ràng.
Chương 4.
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ
TỤC CẤP PHÉP
Điều 13. Điều kiện
cấp phép
Đối với tổ chức,
pháp nhân trên địa bàn tỉnh:
1. Có người chịu trách nhiệm về việc xuất bản bản tin có nghiệp vụ quản lý thông tin.
2. Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo
đảm cho việc xuất bản bản tin.
3. Xác định rõ nội dung thông tin, mục
đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang, số
lượng, nơi in, đối tượng phục vụ của bản tin.
4. Có địa điểm làm việc chính thức và
các điều kiện cần thiết bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
Điều 14. Hồ sơ
xin cấp giấy phép
Đối với tổ chức, pháp nhân trên địa
bàn tỉnh.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép (theo mẫu).
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ như Quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, pháp nhân xin cấp phép xuất bản bản
tin.
c) Sơ yếu lý lịch người chịu trách
nhiệm xuất bản bản tin (có dán ảnh) theo mẫu quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
d) Măng - sét của bản tin (có đóng dấu
treo của tổ chức, pháp nhân xin cấp giấy phép).
2. Số lượng hồ sơ xin cấp giấy phép
Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản
tin phải được lập thành hai (02) bộ có giá trị pháp lý như
nhau.
Điều 15. Trách
nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hoà
Bình trực tiếp hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản
bản tin và chịu trách nhiệm kiểm tra đầy đủ các điều kiện
của tổ chức, pháp nhân xin phép xuất bản bản tin.
Điều 16. Thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân trên địa
bàn tỉnh.
2. Cục Báo chí Bộ Thông tin và Truyền
thông là cơ quan cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp nhân
nước ngoài.
Điều 17. Thời
gian giải quyết hồ sơ
Đối với hồ sơ xin cấp giấy phép của tổ
chức, pháp nhân trên địa bàn tỉnh
1. Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
xem xét, cấp giấy phép xuất bản bản tin cho tổ chức, pháp
nhân trên địa bàn tỉnh
2. Trường hợp không cấp giấy phép thì
chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp giấy
phép xuất bản, Sở Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Điều 18. Hiệu lực
của giấy phép
1. Sau sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày
cấp giấy phép xuất bản bản tin có hiệu lực, nếu tổ chức, pháp nhân không xuất bản
bản tin thì giấy phép không còn giá trị. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm thu hồi lại giấy phép do Sở Thông tin và Truyền thông cấp và có trách nhiệm đề nghị Cục Báo chí thu hồi lại giấy phép do Cục Báo
chí cấp.
2. Tổ chức, pháp nhân tạm ngừng hoặc
thôi không xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản trước mười lăm (15)
ngày cho Sở Thông tin và Truyên thông. Trường hợp không xuất bản bản tin nữa,
giấy phép bị thu hồi.
3. Thay đổi một trong các điều kiện
ghi trong giấy phép xuất bản bản tin phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền bằng văn bản.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Khen
thưởng
1. Tổ chức, pháp nhân xuất bản bản
tin chấp hành nghiêm túc các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các tổ chức, pháp nhân, cá nhân có
công trong việc phát hiện những vi phạm các quy định tại Quy chế này sẽ được cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 20. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức, pháp nhân tham gia xuất
bản bản tin vi phạm Quy chế thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản bản tin trên địa bàn
tỉnh và báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, pháp nhân tham gia hoạt
động xuất bản bản tin và các tổ chức, pháp nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.